23 thg 1, 2008

Tổng hợp các bài viết hay!!!!!

ĐÂY LÀ NHỮNG TÀI LIỆU ĐƯỢC SƯU TẬP TỪ NHIỀU NƠI
CÁC BẠN CÙNG THAM KHẢO NHÉ
MỤC LỤC :
1.Chuyển Văn Bản MS Word Thành ảnh Số Như Thế Nào?
2.WebcamMax: hiệu ứng cho webcam
3.Dùng phần mềm nào để cắt phim?
4.Làm thế nào để lưu lại file Flash từ Internet?
5.Tải về toàn bộ một website bằng “Offline Explorer”
6.Chuyển film thành file dung lượng thấp để đưa lên mạng
7.Phá password CMOS bằng cách nào?
8.Ghi âm, ghi hình từ Internet thế nào?
9.Một số cách nhận dạng phần mềm gián điệp
10.Trích xuất âm thanh từ DVD thành MP3 như thế nào?
11.Sử dụng Kaspersky Antivirus hoàn hảo hơn
12.10 điều cần biết khi chọn mua card đồ họa
13.Cách chọn mua máy nghe nhạc MP3 (Phần I)
14.Lời khuyên khi mua máy nghe nhạc MP3 (Phần II)
15.Lời khuyên khi mua máy tính xách tay
16.Chọn mua máy tính xách tay (Phần I)
17.Cách chọn mua máy tính xách tay (Phần II)
18.phụ kiện cho máy tính xách tay (Phần III)
19.Thận trọng khi mua màn hình LCD cũ!
20.Toddler Keys: Ngăn chặn sự tò mò của trẻ con
21.Đổi giọng ca sĩ bằng “Amazing Slow Downer”
22.Bảo mật dữ liệu cá nhân trên Windows XP
23.10 cách tăng cường bảo mật miễn phí cho máy tính cá nhân
24.10 cách tăng cường bảo mật miễn phí cho máy tính (tiếp theo)
25.Bảo mật đĩa cứng bằng “Disk Password Protection”
26.Firewall nhỏ gọn và miễn phí
27.Nén file với tỉ lệ “khủng khiếp”
28.Làm gì khi máy tính bỗng nhiên chậm chạp?
29.Giải pháp sao lưu trực tuyến miễn phí (Phần I)
30.Giải pháp sao lưu trực tuyến miễn phí (Phần II)
31.Giải pháp sao lưu trực tuyến miễn phí (Phần cuối)
32.Lướt web không để dấu tích
33.Ru ngủ và tự động tắt máy bằng “Goodnight Timer”
34.Để máy chạy nhanh hơn
35.Mã hóa - bảo mật "All in One" bằng Universal Shield
36.Family Cyber Alert: “Điệp viên” gia đình
37.Ổ khóa TouchLocker
38.PC Accelerator Pro 2007 tăng tốc máy tính toàn diện
39.Tìm lại password lưu trên web bằng cách nào?
40.Ghost đĩa từ máy tính này sang máy khác
41.Bốn bước bảo toàn đĩa cứng
42.Norton 360 - Bảo vệ PC toàn diện
43.Chỉnh tốc độ bài hát nhưng không ảnh hưởng đến chất giọng?
44.Cách Down load nhạc từ internet
45.Cách tải phần mềm miển phí
46.Cách Đặt Bộ đếm trên trang Web


1.Chuyển Văn Bản MS Word Thành ảnh Số Như Thế Nào?

Để chụp ảnh lại toàn bộ một văn bản MS Word là vấn đề khá nan giải. Nếu văn bản của bạn chỉ gồm 1 hoặc 2 trang thì bạn có thể chỉnh lại độ “Zoom” của văn bản sao cho vừa vặn trên màn hình -> dùng nút “Print Screen” để chụp lại ảnh màn hình này -> dán màn hình vừa chụp được vào “Paint” của Windows hoặc Photoshop -> sau đó cắt đi các phần thừa là tạm xem như bạn đã chuyển được văn bản MS Word của mình thành dạng ảnh số.
Nhưng thực ra phương quá thủ công này sẽ hoàn toàn bó tay trước những văn bản dài đến hàng chục, hàng trăm trang. Sau khi tìm hiểu, chúng tôi nghĩ rằng chỉ có công cụ mang tên “DOC to Image Converter” (DIC) là có khả năng chuyển các văn bản MS Word nhiều trang trở thành dạng ảnh số nhưng vẫn gói gọn được toàn bộ nội dung của hàng trăm trang tài liệu trong một ảnh duy nhất.
Sau khi cài đặt thành công, DIC sẽ thể hiện dưới dạng một “Plug-in” (ứng dụng gắn thêm) ngay trong trình MS Word của bạn. Quá trình chuyển văn bản MS Word thành ảnh số cũng khá dễ dàng, bạn chỉ cần mở lên văn bản cần chuyển đổi -> nhấn vào nút “Save As Image” -> đặt tên cho file ảnh và chọn định dạng xuất ở giao diện đặt tên “Save Image File as…”. Bạn nên chọn định dạng xuất của file ảnh là JPG để giảm thiểu dung lượng ảnh nhưng vẫn đảm bảo chất lượng gần như bản MS Word gốc.
Sau khi quá trình tạo ảnh thành công, bạn sẽ có một file ảnh hoàn chỉnh, đẹp như văn bản gốc của mình, điều đặc biệt là file ảnh này sẽ “dài sòng sọc” như… đuôi diều và bạn có thể đẩy lên hoặc kéo xuống để xem nội dung như xem các file PDF.
Để tinh chỉnh, bạn có thể nhấn vào nút “Options” để thực hiện các điều chỉnh tiện dụng như folder lưu mặc định, định dạng ảnh mặc định, độ phân giải điểm ảnh, độ sâu màu…
Công ty PDF-Convert đang bán ra bản Word to PDF Converter 2.0 với giá là 38 USD. Bạn đọc quan tâm có thể vào đây để tải về bản dùng thử với dung lượng khoảng 3 MB hoặc tìm mua bản chính thức tại các cửa hàng phần mềm.
THỤY KHANH

2.WebcamMax: hiệu ứng cho webcam


TTO - Trong tất cả những ứng dụng chuyên dùng cho webcam hiện nay, có lẽ WebcamMax là công cụ thuộc dạng “vui vẻ” nhất vì nó cung cấp cho bạn đến hàng trăm hiệu ứng hình ảnh hấp dẫn.
Khác hẳn với đa số các ứng dụng webcam có khung hình đơn điệu, với WebcamMax, bạn sẽ vô cùng ngạc nhiên trước khả năng thể hiện các hiệu ứng khung hình của nó. Tất cả mọi tính năng của WebcamMac đều tập trung trong menu “Effect”. Sau đây là một số tính năng thể hiện chính:
1. Transform Effects.
- Color: gồm có 13 hiệu ứng, trong đó có một số hiệu ứng đặc biệt như chuyển hình ảnh của webcam thành đen trắng; chuyển thành các tông màu vàng, hồng, xanh, sẫm…; chuyển thành dạng ảnh cũ…
- Material: có 3 hiệu ứng đặc biệt là chuyển hình ảnh thành dạng màu bạc óng ánh (Emboss), sương mù huyền ảo (Frog) và lung linh như hình ảnh in trên mặt hồ (Water).
- Size: hiệu ứng đặc biệt này có khả năng chia màn hình webcam thành 4 phần, 9 phần và 16 phần; kèm theo các hiệu ứng như làm lùn hình, làm cao hình, lật ngược hình, làm mờ hình…
2. Frame Effects: gồm 12 hiệu ứng lồng khung hình vui nhộn vào khung của webcam, gồm các chủ đề như động vật, hoạt hình, cảm xúc, người, ngày nghỉ, thiên nhiên, thể thao, tình yêu… mỗi một chủ đề cũng bao gồm nhiều hiệu ứng riêng biệt.

Hàng trăm hiệu ứng đặc biệt của WebcamMax
3. Emotion Effects: bao gồm hàng trăm hiệu ứng hoạt hình được lồng trực tiếp vào khung hình webcam của bạn, trông vô cùng vui nhộn.

Giao diện chèn văn bản vào màn hình webcam
4. Text Effect: Đây là dạng hiệu ứng webcam cực kỳ hiếm, có khả năng chèn văn bản trực tiếp lên màn hình webcam của bạn. Ô gõ văn bản của hiệu ứng này không tương thích với font Unicode tiếng Việt nhưng lại làm việc được khá tốt vớI các font VNI, ABC, Bách khoa… Bạn có thể chỉnh font chữ, cỡ chữ, màu chữ, màu nền, vị trí dòng chữ v.v của văn bản cần chèn bằng các công cụ có sẵn.
Nếu vẫn chưa hài lòng với vài trăm hiệu ứng đã có sẵn, bạn có thể nhấn vào “Get more Effects” trong menu “Effects” để tải thêm về hàng trăm hiệu ứng khác dành cho WebcamMax.
Nếu bạn cảm thấy các hiệu ứng của WebcamMax vẫn “chưa đã” thì có thể vào “Create Effect” để tự thiết kế cho mình một hiệu ứng “không đụng hàng” từ các tấm ảnh số độc đáo của riêng mình. Để tạo riêng một hiệu ứng hình ảnh, bạn phải chịu khó dùng ACDSee hoặc Photoshop để “ép” kích thước tấm ảnh số của mình xuống dưới 320x240 pixel để cho vừa vặn với khung hình của WebcamMax và làm theo các chỉ dẫn rất trực quan của WebcamMax.
Vì là một công cụ chuyên dùng cho webcam nên WebcamMax cũng có đầy đủ mọi tính năng phổ biến như chụp hình (Snap Picture), quay phim (Record Video), tương thích với các trình chat phổ biến như MSN, Yahoo…
Công ty Yewsoft đang bán ra bản WebcamMax 2.2 với giá là 29,95 USD. Bạn đọc quan tâm có thể vào đây để tải về bản dùng thử với dung lượng khoảng 22,7 MB hoặc tìm mua bản chính thức tại các cửa hàng phần mềm.
THỤY KHANH
3.Dùng phần mềm nào để cắt phim?

Hiện có rất nhiều công cụ biên tập Video có khả năng cắt phim rất tốt. Nhưng nếu nhu cầu của bạn là chỉ chuyên cắt những khúc phim hay từ các đĩa DVD, VCD... thì “Speed Video Splitter” có lẽ là công cụ thụôc hàng số một hiện nay.
SVS có thể làm việc được với hầu hết các định dạng file video phổ biến như MPG, MPEG, AVI, WMV, DAT, VOB, ASF… và chất lượng của file video được cắt ra cũng hệt như bản gốc. Tất cả mọi tính năng chính của “Speed Video Splitter” (SVS) đều tập trung trên một giao diện duy nhất, rất đơn giản và trực quan.
SVS đặc biệt chăm chút đến tính năng cắt ra một đoạn video bất kỳ từ file video gốc, và gần như đây cũng là tính năng mà những người dùng như bạn cần đến nhất. Cách làm như sau:
Trước tiên, bạn cần chép vào đĩa cứng máy tính file video gốc mà bạn cần trích xuất phim. Ở đĩa VCD thì bạn chép vào file DAT, còn DVD thì chép vào các file VOB.
Bạn nhấn vào nút “Load Movie” để tìm đến file video DAT hoặc VOB đã lưu sẵn trong máy tính -> Click chọn vào “Cut the marked range” -> Chú ý đến 2 nút nằm trên thanh trượt màu xanh da trời. Dùng nút trượt bên trái để tìm đến khúc đầu của đoạn video mà bạn cần cắt và dùng nút trượt bên phải để tìm đến khúc cuối cùng của đoạn video -> Khi đã xác định đúng vị trí của 2 nút trượt là đoạn video của bạn cần dùng thì bạn nhấn vào nút “Select” để chọn thư mục lưu cũng như đặt tên cho video clip -> khi đã hoàn tất thì nhấn vào nút “Cut” để xác nhận với SVS mọi thông tin mà bạn đã chọn lựa và sau cùng nhấn vào nút “Click to Start” để quá trình cắt phim bắt đầu.
Định dạng mặc định của file video kết quả sẽ là WMV, nhưng nếu bạn muốn chuyển định dạng xuất sang các định dạng video khác thì nhấn vào nút “To WMV” và chọn các định dạng file video khác từ menu xổ ra. Chú ý thực hiện công đoạn này trước khi nhấn vào nút “Cut”.
Cảnh đầu và cảnh cuối của video clip cần cắt sẽ được thể hiện rõ ràng trên 2 màn hình mini của SVS. Bạn cũng có thể dùng 2 nút trượt đánh dấu để duyệt mọi bộ phim mình có một cách cực nhanh hoặc đánh dấu phân đoạn video chính xác ở mức độ từng giây bằng cách theo dõi 2 ô thời gian “Start position” “Stop position”.
Nếu muốn cắt file video của mình thành nhiều phần bằng nhau thì bạn đánh dấu vào “Split the marked range into” -> sau đó gõ vào ô “Clips” số đoạn mà bạn cần cắt. Tính năng này rất hữu dụng khi bạn cần chuyển một video clip nào đó cho bạn bè qua e-mail hoặc FTP, nhưng file gốc lại quá lớn ở mức hầu như không thể gửi đi được.
Nếu bạn muốn cắt file video của mình thành nhiều đoạn với thời gian chiếu của mỗi đoạn là như nhau thì chọn “Split the marked range into many clips, limit each clip to” -> sau đó gõ vào ô “seconds” số giây mà bạn quy định cho mỗi video clip trình chiếu.
Công ty FlyersSoft đang bán ra bản Speed Video Splitter 2.4 với giá là 25 USD. Bạn đọc quan tâm có thể vào đây để tải về bản dùng thử với dung lượng khoảng 3 MB hoặc tìm mua bản chính thức tại các cửa hàng phần mềm.
THỤY KHANH
4.Làm thế nào để lưu lại file Flash từ Internet?

Việc lưu lại các file flash đang chơi trên Internet cũng có hơi khó khăn. Điều này cũng tương tự như việc có thể xem các file video, hoặc nghe các file âm thanh trên Internet, nhưng hầu như rất khó tải về máy tính… vì chủ sở hữu website không đặt cơ chế lưu file trực tiếp cho bạn. Nhưng hãy yên tâm! công cụ mang tên “Save Flash Player” (SFP) có khả năng lưu lại các file flash mà bạn đang xem trực tuyến một cách ngon lành.
Cách sử dụng SFP cũng rất đơn giản. Khi kích hoạt thành công, SFP sẽ thể hiện giao diện hoạt động của mình ở góc trên bên phải màn hình, bạn chỉ cần nhấn vào các biểu tượng chức năng để sử dụng.
1. Để lưu lại một file flash đang chơi trực tuyến: Bạn nhấn vào biểu tượng mũi tên màu xanh và chọn tính năng “Capture Flash from Webpage” -> khi giao diện “Capture Flash from Webpage” hiện ra, bạn copy toàn bộ địa chỉ của trang web có file flash đang chơi -> dán vào ô địa chỉ của giao diện này -> nhấn vào nút “Next” để SFP tiến hành săn lùng file flash. Khi đã xác định được toàn bộ các file flash đang tồn tại trên một webpage, SFP sẽ bật lên giao diện lưu cho bạn -> Click chọn vào các file flash đã liệt kê -> chọn thư mục lưu ở ô “Save Path” -> sau cùng nhấn vào nút “Save Files” là toàn bộ các file flash sẽ được tải về máy của bạn.

2. Săn lùng các file flash được trình duyệt tự động tải về: SFP còn có cơ chế săn lùng các file flash được trình duyệt tự động tải về máy của bạn. Nhấn vào biểu tượng mũi tên màu xanh và chọn tính năng “Capture Temporary Internet Flash file” -> khi giao diện “Open Temporary Internet Flash files” hiện ra thì bạn nhấn vào nút “Find” để SFP liệt kê ra cho bạn toàn bộ các file flash đã được trình duyệt tự động tải về máy tính. Bạn chỉ việc đánh dấu vào các file flash tìm được này để Copy hoặc Move nó vào thư mục lưu của bạn.
Bạn cũng có thể xem nội dung của các file flash này ở ô “Preview Window” hoặc nhấn vào nút “Open” để mở ra giao diện chơi file flash rất chuyên nghiệp của SFP.
3. Chơi file flash offline: SFP cũng là công cụ chơi file flash chuyên nghiệp tương tự như công cụ "Flash Player Pro”. Nhấn vào biểu tượng kính lúp màu xanh và chọn “Open flash files from folder” -> sau đó tìm đến các file flash đã lưu trong đĩa cứng để “Play” nó trong giao diện rất chuyên nghiệp.

Sau khi được cài đặt thành công vào máy tính, SFP sẽ thể hiện nó dưới dạng một Plug-in trong trình duyệt Internet Explorer. Mỗi khi dùng Internet Explorer để truy cập vào một trang web nào đó có file flash thì bạn có thể nhấn vào Plug-in này để hiện lên ngay giao diện lưu file flash đang online cho bạn.
Công ty Share-it! đang bán ra bản Save Flash Player 1.0 với giá là 34,95 USD. Bạn đọc quan tâm có thể vào đây để tải về bản dùng thử với dung lượng khoảng 2MB hoặc tìm mua bản chính thức tại các cửa hàng phần mềm.
THIÊN TRANG
5.Tải về toàn bộ một website bằng “Offline Explorer”

Giao diện sử dụng chính của “Offline Explorer”
Trên Tuổi Trẻ Online cũng đã đăng tải một số ứng dụng chuyên dùng để tải về toàn bộ một trang web về để xem theo dạng offline như Rafabot, WebCopier, WinHTTrack Website Copier…Các công cụ này đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Nhưng qua tìm hiểu cũng như so sánh các chương trình tải website mới nhất hiện nay, chúng tôi cho rằng “Offline Explorer” (OE) có lẽ công cụ tải website có khá nhiều tính năng vượt trội so với các công cụ cùng loại. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu sơ lược về công cụ này.

Cách sử dụng OE vô cùng dễ dàng và hầu như bạn chỉ “nhắm mắt” nhấn “Next” là OE sẽ tự động rinh toàn bộ website đã chọn về máy tính cho bạn xem từ từ. Cách làm như sau: Ngay khi đăng nhập lần đầu tiên, OE đã mời bạn tham gia ngay vào việc tải một website nào đó về máy tính bằng giao diện “New Project Wizard” -> bạn nhập địa chỉ website cần tải về vào ô “Project URL” và đặt tên cho dự án tải về của mình ở ô “Project name” -> Cứ thế tiếp tục nhấn “Next” và nên chấp nhận toàn bộ các xác lập mặc định mà OE đã chọn sẵn cho bạn. Sau khi cú nhấn “Next” cuối cùng hoàn tất là OE sẽ tự động tải về toàn bộ website cho đến khi nào hết thì thôi và toàn bộ nội dung website tải về sẽ được đặt mặc định trong thư mục C:\Download.
Nhưng nếu chỉ như thế thì xem ra OE cũng tương tự như các công cụ tải website khác? Sau đây là một số tính năng đã góp phần đưa OE lên tầm cỡ là công cụ tải website thuộc dạng hàng đầu hiện nay.

Giao diện lựa chọn dạng file tải về của OE
- OE đưa ra rất nhiều lựa chọn tải về tùy theo nhu cầu của người dùng: Click vào nút “New” trên menu chính để đăng nhập vào giao diện “Project Properties” và OE sẽ cung cấp cho bạn một bộ lọc (Filter file) vô cùng chuyên nghiệp. Bằng bộ lọc file này, bạn có thể: chỉ tải về các file văn bản có trong website; chỉ tải về các hình ảnh có trong website; chỉ tải về các file nhạc số hoặc mọi video clip có trong website… chính bộ lọc này sẽ giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian cũng như chi phí tải về… vì thông thường, bạn chỉ thích một vài nội dung nào đó có trong một trang web chủ đề, chẳng hạn như nhạc, phim hay truyện…
- Bạn có thể chọn tốc độ tải về bằng bộ tăng tốc tải đã được tích hợp ở nút “Speed”. Bạn có thể chọn tốc độ tải là High, Medium, Low hoặc Background tùy theo nhu cầu của mình. Chẳng hạn đang tìm dữ liệu ở nhiều trang web khác nhau thì bạn chỉ nên chọn tốc độ tải là “Low” để không ảnh hưởng nhiều đến tốc độ tải về của các trang web đang làm việc.
- Phục hồi việc tải trang bị gián đoạn và nâng cấp mới cho website đã tải về: Muốn “resume” việc tải một website nào đó thì chọn “Download missing files” ở nút “Download”; còn muốn cập nhật mới cho một website đã tải về (tức chỉ tải về những phần mới mà lần tải trước chưa có) thì chọn “Update Project”.
- Bạn cũng có thể sử dụng OE như một trình duyệt web chính hiệu để lướt web. OE hỗ trợ lướt web Offline cho trang web đã tải về cũng như hỗ trợ luôn việc lướt web Online. Bạn chỉ cần nhấp đúp vào “Project” đã chọn là toàn bộ trang web Offline đã tải về sẽ hiện ra đầy đủ cho bạn lướt. Còn muốn lướt web Online thì chỉ việc gõ địa chỉ cần xem vào ô Address và cứ thế lướt như trong một trình duyệt web chính hiệu, với đầy đủ mọi tính năng cơ bản.
Ngoài ra, OE còn được trang bị nhiều tính năng tiện dụng khác mà bạn có thể tự mình tìm hiểu tùy theo nhu cầu sử dụng.
Công ty MetaProducts đang bán ra bản Offline Explorer Pro với giá đến những 70 USD. Bạn có thể vào đây để tải về bản dùng thử của Offline Explorer Pro với dung lượng khoảng 3MB hoặc tìm mua bản chính thức tại các cửa hàng phần mềm.
THIÊN TRANG

6.Chuyển film thành file dung lượng thấp để đưa lên mạng

River Past Video Clean Pro và Audio Converter Pro có lẽ là một sự lựa chọn hợp lý. Đây là chương trình chuyển định dạng “chuyên nghiệp”, với rất nhiều thông số hiệu chỉnh để cho bạn được kết quả tùy biến như ý muốn. Chương trình hỗ trợ gần như mọi định dạng tập tin media.
Cài đặt phần mềm
Chương trình sẽ yêu cầu bạn cài đặt WMF (Windows Media Format Runtime) để có thể chuyển đổi qua các định dạng tập tin của Windows. Tùy theo nhu cầu của mình mà bạn có thể tải thêm các Booster tương ứng.
Bản thử nghiệm chỉ cho phép chuyển đổi được các file âm thanh hình ảnh dài không quá 2 phút. Bản chính thức được bán với giá 30 USD. Bạn cũng có thể tìm mua tại các cửa hàng phần mềm nếu muốn.
Bạn có thể download bản thử nghiệm tại
Video: http://www.riverpast.com/en/prod/videocleaner/download.php
Audio: http://www.riverpast.com/en/prod/audioconverter/download.php
Sử dụng
Thao tác đầu tiên là +add (thêm tập tin) Media vào danh sách cần chuyển đổi. Bạn có thể lấy nguồn từ CD, USB, tất cả các tập tin Media nào chương trình nhận dạng được đều có thể dùng để chuyển đổi. Chính vì vậy, bạn nên cài một bộ code, giúp máy tính nhận dạng tập tin media phong phú hơn. Chương trình hỗ trợ cả hai chế độ làm từng tập tin hoặc làm tuần tự theo danh sách.
Tiếp đến, tùy theo loại tập tin mà sẽ có những hiệu chỉnh nhất định.
Đối với Video Clean Pro, chuyên xử lý các tập tin video, các tham số có ý nghĩa sau:
Output Format: Chỉnh định dạng ra của tập tin cần chuyển đổi, ví dụ như WMV, AVI, MP4…
Video Settings: Chỉnh các thông số liên quan đến hình ảnh, bao gồm chất lượng bộ nén, độ phân giải, khung hình, chất lượng…
Audio Settings: Chỉnh các thông số liên quan đến âm thanh, như tốc độ lấy mẫu, số kênh, chất lượng mẫu và chất lượng âm…
Thumbnail Setting: Hiệu chỉnh các thông số để lấy tấm hình đại diện cho đoạn Video
Output Directory: Chỉnh thư mục chứa tập tin sau khi chuyển đổi
Đối với Audio Converter Pro, chuyên chuyển định dạng các tập tin âm thanh, tuy nhiên, nó có tính năng đặc biệc là có thể trích xuất âm thanh từ các tập tin phim ảnh và chuyển đổi nó theo ý muốn. Các thông số thiết lập y như phần Audio Settings đã nêu ở trên.
Sau khi đã hoàn tất chỉnh thông số, hãy click vào Convert để bắt đầu.
TRẦN HUY
7.Phá password CMOS bằng cách nào?

Pin CMOS trên mainboard
Cài password CMOS được xem là một trong những biện pháp khá hữu hiệu để bảo mật máy tính. Phá password CMOS là một điều hết sức khó khăn nhưng không phải là không thể làm được. Tuy nhiên để thực hiện thành công cũng đòi hỏi bạn phải có một “tay nghề” nhất định.
Có một vài cách để phá password CMOS như: thay chip BIOS, ngắt mạch chip BIOS, sử dụng jumper, tháo pin trên mainboard, phá password CMOS bằng một số lệnh, nhập vào các password mặc định của nhà sản xuất… nhưng đối với giới tin học “bình dân học vụ” như chúng ta thì may ra có 2 phương pháp sau là tạm có thể áp dụng được.
1. Nhập vào các password chuẩn của BIOS do nhà sản xuất đã mặc định sẵn.
- Đối với loại Award BIOS thì ta có thể nhập vào các password mặc định sau để thử bẻ khóa password đã đặt trước đó: AWARD SW, AWARD_SW, Award SW, AWARD PW, _award, awkward, J64, j256, j262, j332, j322, 01322222, 589589, 589721, 595595, 598598, HLT, SER, SKY_FOX, aLLy, aLLY, Condo, CONCAT, TTPTHA, aPAf, HLT, KDD, ZBAAACA, ZAAADA, ZJAAADC, djonet.
- Đối với loại Ami BIOS thì dùng: AMI, A.M.I., AMI SW, AMI_SW, BIOS, PASSWORD, HEWITT RAND, Oder.
- Một số password dùng chung cho Ami, Award và một số BIOS khác có thể thử như: LKWPETER, lkwpeter, BIOSTAR, biostar, BIOSSTAR, biosstar, ALFAROME, Syxz, Wodj.
Nhưng thực ra phương pháp này cũng không hiệu quả lắm vì ngoài những nhãn hiệu Award, Ami… thì còn hàng chục nhãn hiệu BIOS khác mà hầu như ta không thể biết được các password mặc định là gì.
2. Phá password CMOS bằng phần mềm chuyên dùng hoặc câu lệnh ở môi trường DOS:
Nếu bạn được phép sử dụng một máy tính đang được cài password CMOS thì bạn có thể dùng một số lệnh DEBUG chạy trong môi trường DOS để phá password. Đây là những lệnh có thể làm mất hiệu lực bộ nhớ BIOS, giúp cho nó trở về trạng thái nguyên thuỷ, tức trước khi bị cài password. Nhưng thực chất việc này cũng hết sức khó khăn vì không phải lúc nào cũng có thể vào được môi trường DEBUG.
Một cách hiệu quả hơn là bạn vào địa chỉ http://www.cgsecurity.org/cmospwd-4.8.zip để tải về công cụ mang tên “Cmos Password Recovery Tools 4.8” -> Giải nén file này -> Tìm đến thư mục Windows -> Kích hoạt file cmospwd_win.exe để file này tự động xóa đi bộ nhớ BIOS hiện tại. Nếu may mắn thì lần khởi động sau sẽ không password BIOS nữa. Để “chắc ăn”, bạn nên vào thư mục “DOS” và kích hoạt file cmospwd.exe để thử lại một lần nữa.
3. Tháo hẳn cục pin mainboard để xóa hoàn toàn bộ nhớ BIOS.
Đây là thao tác tác động vào phần cứng để xóa hoàn toàn bộ nhớ BIOS được xem là hiệu quả nhất, nếu “gan” một chút thì ai cũng có thể làm được.
Ban đầu bạn phải tháo thùng máy ra -> Quan sát thật kỹ trên bản mạch máy tính để tìm ra một viên pin có đường kính cỡ như một đồng xu 200 đồng được gắn trong một ô hình tròn vừa khít với viên pin. Tìm được viên pin này thực ra cũng không khó lắm -> Quan sát kỹ và tháo viên pin ra bằng cách bấm vào cái “jumper” như hình minh họa -> Lấy pin ra và chờ khoảng 30 phút cho “chắc ăn”, tức đảm bảo cho mọi dữ liệu lưu trong BIOS sẽ “bay hơi” hết -> sau đó gắn vào đúng như hình minh họa. Khi khởi động lại máy tính thì BIOS sẽ tự động trả về mọi thứ đúng như mặc định ban đầu và dĩ nhiên password cũng sẽ biến mất.
Đảm bảo rằng đa số trường hợp tháo pin ra đều thành công còn nếu khi gắn pin vào mà password vẫn còn nguyên thì bạn lại phải tháo ra và chờ đợi thời gian “bay hơi” lâu hơn nữa, có thể là cả ngày.
THỤY KHANH (Tổng hợp)
8.Ghi âm, ghi hình từ Internet thế nào?

Có rất nhiều công cụ rất chuyên nghiệp hỗ trợ ghi lại mọi nguồn âm thanh phát ra từ máy tính. Âm thanh phát ra từ các file nhạc số hoặc video clip cũng nằm trong dạng này. Các công cụ dạng chuyên nghiệp thì lại quá đắt tiền (hàng trăm USD/phần mềm) và cách sử dụng cũng khá phức tạp, ở đây chúng tôi xin trình bày 2 công cụ ghi âm rất đơn giản, rẻ tiền, dễ sử dụng và có thể ghi lại mọi nguồn phát ra từ: microphone, TV, DVD, video, băng từ, hay nhạc từ Winamp, WMP, Real Player, Flash…
1. All2WAV Recorder.
Sau khi cài đặt và khởi động All2WAV Recorder thành công, bạn có thể chọn nguồn âm thanh để thu từ một file âm thanh, từ một địa chỉ web hoặc từ các ứng dụng khác (game, media player…) bằng cách “check” vào ô tương ứng trong giao diện đầu tiên của All2WAV Recorder.
Nhấn Next để hiện ra giao diện chính và nhập vào địa chỉ trang web phát âm hoặc file trên máy tính cần ghi âm. Bấm vào nút Play để “All2WAV Recorder” phát ra nguồn âm thanh và bấm luôn vào nút “Record” là quá trình thu âm bắt đầu. Khi thanh trượt hiển thị quá trình phát âm file kết thúc thì bạn nhấn vào nút “Stop” hoặc “Pause”để chấm dứt hoặc tạm ngưng quá trình ghi âm. File âm thanh ghi lại sẽ nằm trong thư mục WAV trong thư mục cài đặt “All2WAV Recorder” với định dạng gốc là .WAV.
“All2WAV Recorder” có thể trích xuất âm thanh từ hầu hết các định dạng file video phổ biến hiện nay, tức nó chỉ có khả năng phát âm để thu chứ không chiếu lên hình. Bạn có thể tải công cụ này về dùng tại đây với dung lượng khoảng 2,3 MB.
2. All Sound Recorder XP

Chương trình ghi âm này tỏ ra dễ sử dụng và thân thiện hơn nhiều so với All2WAV Recorder. All Sound Recorder XP có khả năng ghi âm và xuất ra trực tiếp bằng định dạng MP3, WMA, OGG chứ không “nhiêu khê” và tốn dung lượng như dạng file WAW của All2WAV Recorder.
Cách sử dụng vô cùng đơn giản. Khởi động All Sound Recorder XP -> khi file âm thanh trên Internet vừa “hát” là bạn nhấn ngay vào nút màu đỏ “Record” để quá trình ghi âm bắt đầu -> khi bài hát vừa chấm dứt thì bạn nhấn vào nút “Stop” để ngưng quá trình ghi. Công cụ này xài được với tất cả nguồn phát âm từ microphone, TV trên máy tính, DVD, video, băng từ, hay nhạc từ Winamp, WMP, Real Player, Flash…
Ngoài ra “All Sound Recorder XP” còn cung cấp nhiều chức năng biên tập âm thanh khá chuyên nghiệp khi bạn nhấn vào chức năng “Sound Editor” tức vòng tròn nằm bên tay phải giao diện ghi âm.
Bạn có thể vào đây để tải bản dùng thử của All Sound Recorder XP với dung lượng khoảng 3,1 MB.
3. Ghi lại các video clip trực tuyến bằng WM Recoder

Để lưu lại các file video phát trực tuyến thuộc dạng “không cho phép ghi” thì bạn phải dùng đến một công cụ khác mang tên “WM Recoder”. Công cụ này có khả năng “moi ra” gần như hoàn hảo các video clip phát trực tuyến trên mạng mà chủ trang web không muốn mọi người xem tải về.
Cách sử dụng cũng vô cùng đơn giản. Khởi động “WM Recoder” -> khi đoạn video trực tuyến vừa phát là “WM Recoder” sẽ tự động “nhảy vào” và ghi lại nội dung của video clip này và đến khi video clip chơi xong là quá trình ghi của “WM Recoder” cũng hoàn tất. File video sẽ được lưu trong thư mục C:\WMR Recording. Bạn có thể vào đây để tải về bản dùng thử của WM Recorder.
Hiện 3 công cụ hữu dụng trên đã có mặt tại các cửa hàng phần mềm tại TP Hồ Chí Minh.


9.Một số cách nhận dạng phần mềm gián điệp
Phần mềm gián điệp (spyware) là loại phần mềm chuyên thu thập các thông tin từ các máy tính mà nó đã xâm nhập thành công, chủ yếu nhằm mục đích lừa đảo tài chính trên mạng và chủ nhân của máy tính hầu như không biết đến sự hiện diện của nó trong máy của mình.
Spyware thường được gửi kèm theo các phần mềm miễn phí (freeware) hoặc phần mềm chia sẻ (shareware) mà người dùng “rất thích” tải về dùng thử từ Internet. Spyware sẽ được tự động cài đặt một cách bí mật mà người dùng hoàn không hề hay biết. Khi đã xâm nhập thành công, spyware có khả năng điều khiển một số tính năng lướt web của máy tính, ghi nhận lại các thông tin trong máy và âm thầm gửi về cho chủ nhân của nó những thông tin thu thập được. Spyware rất thích “tiêu thụ” các thông tin thu từ e-mail và đặc biệt là các thông tin thẻ tín dụng như username, password…
Spyware được xem là một biến thể cực kỳ tinh vi của các phần mềm tung quảng cáo (adware). Nó được xem là “kết tinh” của adware với khả năng do thám để trở thành “tên” spyware vô cùng nguy hiểm.
Hiểm họa mà spyware gây ra rõ ràng là cực kỳ nguy hiểm nhưng vì tần suất xuất hiện của nó không thường xuyên và cũng rất khó nhận biết nên nó không được cảnh báo thường xuyên như các virus. Để hạn chế các tác hại của spyware, chúng ta cần phải có một số kiến thức để nhận biết nó như sau:
Các dấu hiệu nhìn thấy được
1. Dấu hiệu rõ ràng nhất của pyware ảnh hưởng đến máy tính chính là một số cửa sổ pop-up, đi kèm trong các trình duyệt web (Internet Explorer, Opera, Firefox...), có chứa đựng nội dung quảng cáo hoặc một thông điệp cảnh báo tự động nhảy ra màn hình mỗi khi bạn khởi động vào Windows hoặc chạy trình duyệt web.
2. Những thay đổi trong các khóa thiết lập của trình duyệt là một dấu hiệu khác của spyware. Ví dụ, dù bạn đã thiết lập trang Web www.tuoitre.com.vn làm trang chủ, nhưng khi chạy thì trình duyệt lại hiện ra một trang khác. Đặc biệt là một số trang web có phần điều khiển ActiveX, nhất là các trang web khiêu dâm, bẻ khóa phần mềm… có thể thay đối các thiết lập này mà không cần sự đồng ý của người sử dụng máy tính. Khi bạn gõ tìm một địa chỉ trên “Internet Explorer” và nhấn nút “Enter” để bắt tìm kiếm thì trang “search” thường dùng bị thay bởi một trang search lạ.
3. Dấu hiệu phổ biến thứ ba của spyware là sự xuất hiện không rõ nguồn gốc của các thanh toolbar lạ trên trình duyệt Internet Explorer. Thông thường, nó nằm ngay dưới thanh Address của Internet Explorer và nhìn thấy ngay được. Một số trường hợp khác, các thanh toolbar lạ và có vẻ “thông minh” hơn khi tự cài đặt và mở xen kẽ như một toolbar bình thường, không hề gợi sự ngờ vực. Bạn tìm thấy những tên địa chỉ lạ trong danh sách “Favorites” mặc dù bạn chưa hề đặt nó vào trong mục này.
4. Dấu hiệu thứ tư có thế nhìn thấy trực tiếp là những icon lạ nằm trên desktop, nó có thể là shortcut dẫn đến các trang web khiêu dâm, các sòng bạc casino online hay một vài chương trình nào đó như “quà tặng miễn phí” với nhiều nội dung hấp dẫn.
Các dấu hiệu bất thường
5. Máy tính của bạn bỗng nhiên xuất hiện một vài trục trặc nhỏ, đó có thể là dấu hiệu của spyware. Bạn cần chú ý đến những thông báo lỗi tăng đột ngột nếu trước đó bạn chưa hề cài đặt một phần mềm nào mới.
6. Ở thời điểm mà bạn không hề làm gì với mạng mà vẫn thấy đèn gửi/nhận chớp sáng trên "dial-up" hay "board band modem" giống như là khi đang tải một phần mềm về máy hay là các biểu tượng "network/modem" nhấp nháy nhanh khi mà bạn không hề nối máy vào mạng.
7. Tình trạng hệ thống thường xuyên phản hồi lại quá chậm so với bình thường, điều này có thể là do spywale chạy ngầm. Bạn thử kiểm tra lại xem có chương trình nào mới cài đặt mà ngốn dữ dội tài nguyên hệ thống hay không? (xem trong thẻ Processes của Windows Task Manager). Nếu không, hãy nghĩ đến spyware đang hoạt động trên máy tính.
8. Hãy chú ý đến các chương trình firewall, antivirus hoặc anti-spyware đã cài đặt trên máy tính. Nếu chúng không được kích hoạt tự động, hãy kiểm tra xem chúng có bị các chương trình spyware vô hiệu hóa hay không? Icon trên System Tray sẽ giúp bạn theo dõi tình trạng hoạt động của các chương trình.
9. Sự gia tăng của hóa đơn tính cước: hóa đơn cước điện thoại hoặc hóa đơn cước ADSL (tùy loại kết nối Internet mà bạn sử dụng) tăng lên đột ngột, đó cũng là một trong những dấu hiệu bị nhiễm spyware. Nếu bạn sử dụng dịch vụ ADSL tính trọn gói thì cách này không áp dụng được.
Trên đây là một số khái niệm cơ bản về spyware và những cách có thể nhận biết về sự hiện diện của nó. Trong loạt bài sau, chúng tôi sẽ trình bày về một số phương pháp cũng như công cụ phòng chống spyware hữu hiệu.
THIÊN TRANG (Tổng hợp)
10.Trích xuất âm thanh từ DVD thành MP3 như thế nào?

Giao diện trích xuất âm thanh của InterVideo DVD Copy
Có khá nhiều cách để trích xuất âm thanh trong đĩa DVD thành file nhạc số… Nhưng trích xuất âm thanh như thế nào để chất lượng âm thanh vẫn đảm bảo ngon lành như trên đĩa DVD gốc thì bạn cần phải có các công cụ chuyên nghiệp. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu 3 công cụ thuộc dạng phổ biến, có khả năng trích xuất toàn bộ âm thanh trong đĩa DVD thành file nhạc số với chất lượng hệt như trên đĩa gốc.
1. “InterVideo DVD Copy” có thể nói là công cụ hàng đầu, chuyên dùng để chép đĩa DVD, mà tuyệt vời số một trong đó là tính năng trích xuất âm thanh từ DVD thành đủ dạng nhạc số.
Cách trích xuất âm thanh bằng “InterVideo DVD Copy” cũng hết sức đơn giản. Khi giao diện chính hiện lên, bạn chọn chức năng “Copy DVD” -> Ở ô “Source”, bạn tìm đường dẫn đến đĩa DVD của mình đã nằm sẵn trong khay -> Ổ ô “Target”, bạn chọn thư mục lưu các file MP3 sắp được trích xuất” -> Bạn nhấn vào mũi tên trỏ xuống ở ô “Copy As” để chọn 1 trong 3 định dạng nhạc số cần xuất là MP3, WMA hoặc WAV. Khi chọn xong, bạn nhấn vào nút “Start Copying” ở góc dưới cùng bên phải để công cụ bắt đầu copy âm thanh từ đĩa DVD. Toàn bộ các file âm thanh trích xuất ra sẽ được lưu trong thư mục mặc định là C:\Movie.
Cái độc đáo nhất của “InterVideo DVD Copy” là nó có khả năng trích xuất thành file MP3 riêng biệt từng “chapter” trên đĩa DVD, mà thông thường mỗi chapter thường đại diện cho một bài hát riêng biệt. Tính năng này hầu như không có ở các công cụ khác.

Giao diện trích xuất âm thanh của Aurora Media Workshop
2. Sử dụng Aurora Media Workshop (AMW): Tính năng trích xuất âm thanh từ đĩa DVD của công cụ hết sức đa năng này cũng tỏ ra rất tốt.
Cách làm như sau: Chọn lấy tính năng “Extract Audio” từ giao diện chính -> Nhấn vào nút “Add” -> tìm đến và nhấp đúp vào biểu tượng của ổ đĩa DVD -> vào thư mục chứa file video của đĩa DVD là VIDEO_TS và dùng tổ hợp phím Ctrl+A để chọn toàn bộ các file video có đuôi VOB ở đây -> click “Open” để các file này hiện ra trong danh sách “Source file List” -> chọn định dạng xuất là MP3, WMA hoặc WAV ở “Set audio output format” -> nhấn “Done” để hiện ra giao diện “Task list” -> sau cùng nhấn vào nút “Execute” để AMV bắt đầu thực hiện quá trình trích xuất âm thanh của mình.
File MP3 tạo ra sẽ được lưu mặc định trong thư mục C:\My Media Files. AMV không có khả năng lưu thành file MP3 theo từng chapter mà chỉ trích xuất toàn bộ âm thanh theo từng file VOB có chứa trên đĩa DVD, tức trên đĩa DVD có bao nhiêu file VOB là AMV sẽ trích xuất ra chừng đó file MP3 nên dung lượng của các file MP3 này sẽ khá lớn.

NewLive DVD To MP3 Converter
3. NewLive DVD To MP3 Converter: Đây là công cụ chuyên dùng để trích xuất âm thanh từ đĩa DVD thành MP3. Cách sử dụng cũng rất dễ dàng: Nhấn vào nút “Add” Nhấn vào nút “Add” -> tìm đến và nhấp đúp vào biểu tượng của ổ đĩa DVD -> vào thư mục chứa file video của đĩa DVD là VIDEO_TS và dùng tổ hợp phím Ctrl+A để chọn toàn bộ các file video có đuôi VOB ở đây -> click “Open” để các file này hiện ra trong danh sách liệt kê -> nhấn vào nút “Convert” và chọn 1 trong 3 định dạng file xuất là MP3, WMA hoặc WAV, quá trình trích xuất âm thanh sẽ diễn ra ngay sau khi chọn.
File MP3 tạo ra sẽ được lưu trong thư mục Temp nằm trong thư mục cài đặt “NewLive DVD To MP3 Converter” và công cụ này cũng không có khả năng lưu thành file MP3 theo từng chapter mà chỉ trích xuất toàn bộ âm thanh theo từng file VOB có chứa trên đĩa DVD. Bạn có thể vào đây để tải “NewLive DVD To MP3 Converter” về dùng thử.
HOÀNG KIM AN
11.Sử dụng Kaspersky Antivirus hoàn hảo hơn

hÌnh 1: Giao diện của Kaspersky Antivirus.
TTO - Internet ngày càng trở nên nguy hiểm hơn với những đe dọa như: virus, trojan, hacker, keylogger, malware, spyware … Do vậy, bạn phải lựa chọn đúng chương trình anti-virus và hơn nữa, phải thiết lập, cấu hình “chiến binh” này sao cho thích hợp nhất.
Kaspersky AntiVirus là một trong những lựa chọn tốt vì được đánh giá khá cao trong danh sách các chương trình antivirus hiện nay với khả năng tìm và diệt đến 99% các loại virus bao gồm cả các mã virus, các hình thái virus khác kể cả backdoor/Trojan.
>> Có thể tải về phiên bản mới nhất tại đây.
Sau khi tải về và cài đặt, Kaspersky AntiVirus (KAV) sẽ hoạt động âm thầm và quét mọi thứ đang hoạt động trên PC của bạn. Các đối tượng, tập tin, tài liệu … sẽ được quét trước khi có sự truy xuất từ người dùng, do đó khi phát hiện lây nhiễm virus, hệ thống cũng không bị tổn hại do KAV sẽ nhanh chóng tóm gọn chúng.
Giao diện chính của Kaspersky Antivirus
Giao diện chính của KAV khá đơn giản với thẻ Protection (Hình 1) bao gồm các chức năng chính của KAV. Bạn có thể bắt đầu quét tìm diệt nhanh bằng cách chọn “Scan My Computer” hay quét các đối tượng xác định qua “Scan objects” (chức năng này thuận tiện khi bạn đã quét toàn bộ hệ thống rồi nhưng lại bổ sung thêm ổ cứng mới hay đĩa mềm, CD, DVD) hoặc quét luôn các ổ di động với “Scan removable drives”. (Bạn đừng nên chủ quan với những dữ liệu từ ổ đĩa ngoài, chúng có thể làm hư hại cả hệ thống của bạn mà không thể khôi phục được).
Trong cùng cửa sổ trên, ta có thể tìm thấy liên kết “Update Now”. Chức năng này cho phép cập nhật dữ liệu virus mới nhất qua việc kết nối vào cơ sở dữ liệu từ máy chủ của Kaspersky thông qua Internet.
Kaspersky cũng khác với các trình antivirus khác ở chỗ CSDL được cập nhật hằng ngày chứ không phải hằng tuần, hằng tháng. Thời gian cập nhật cũng rất nhanh vì dung lượng CSDL chỉ khoảng từ 3 đến 20KB.
Ở phần bên dưới là QuarantineBackup. Khi một virus được tìm thấy, tập tin bị nhiễm sẽ ngay lập tức được đưa vào “vùng” Quarantine, tức là chúng sẽ được “giam giữ” nghiêm ngặt, tránh khả năng truy xuất từ người dùng, do đó không thể phát tán được.
Bạn cũng nên tập thói quen truy cập vào thư mục Quarantine và xóa sạch tất cả tập tin bị lây nhiễm đang được lưu trữ trong đó. Bạn cũng sẽ có quyền truy xuất đến phần Report, hỗ trợ báo cáo các hoạt động của trình KAV cho bạn theo dõi.
Thẻ Settings với khá nhiều thiết lập:
- Cấu hình bảo vệ thời gian thực:

Real-Time Protection hay bảo vệ thời gian thực có nghĩa là chương trình antivirus sẽ hoạt động ở phần nền của hệ thống và theo dõi mọi xử lý đang hoạt động trên máy tính. Nó sẽ âm thầm quét các tập tin, email, macro, script để chắc chắn rằng không có nguy hiểm nào ảnh hưởng đến hệ thống có thể lọt qua được.
Để chức năng này hoạt động tốt, bạn phải chỉ dẫn cho trình antivirus cách thức hành động đối với các vấn đề khác nhau. Trước hết, kiểm tra chế độ Real-Time Protection ở các thẻ Files, Email, Macros, Scripts và Network.
Ở 3 thẻ đầu là Files, Email, Macros, chọn Protection Level Settings là Recommended. Thiết lập này khá tốt, cung cấp độ bảo mật cao sử dụng hợp lý dung lượng tài nguyên hệ thống. Nếu bạn cảm thấy rằng mình đang làm việc trong một môi trường nguy hiểm, hãy chọn High Protection để tăng độ bảo vệ nhưng điều này sẽ làm giảm tốc độ của hệ thống. Với những người dùng không kết nối Internet hay mạng và cũng không thường xuyên chép dữ liệu từ bên ngoài vào trong khi làm việc cùng những chương trình với cấu hình được giữ nguyên mỗi ngày thì nên dùng thiết lập High Speed. Nó sẽ chiếm dụng rất ít tài nguyên hệ thống.
Bạn cũng có thể chọn các hành động khi chương trình tìm thấy virus. Mặc dù phương thức tốt nhất là xóa các tập tin bị lây nhiễm ngay nhưng bạn nên lựa chọn và xác định rằng tập tin bị nhiễm không quan trọng và có thể xóa đi bằng cách chọn Prompt User for Action. Cách này giúp bạn đưa các tập tin quan trọng nhưng bị nhiễm vào phần bảo quản (Quarantine) để tìm cách “xóa bẩn” chúng.
Trong thẻ Network, bạn có thể lựa chọn để nhận được thông báo khi có dấu hiệu tấn công mạng xảy ra. Tùy chọn này hữu ích nhưng đôi khi lại gây phiền hà cho bạn khá nhiều vì những thông báo kể cả khi đang xem một bộ phim.
- Thiết lập trong thẻ Settings: Thiết lập quét định kỳ

Trong thẻ Configure Scan My Computer này, người dùng có thể thiết lập quét hệ thống định kỳ. Chức năng này rất đáng giá và hữu ích. Bạn không thể nào đều đặn nhớ chính xác ngày đã quét hệ thống và mất thời gian vào việc này một cách thủ công. Hơn nữa, ta có thể thiết lập KAV không thực hiện công việc quét hệ thống khi đang chơi một game nặng nề nào đó hay sử dụng các chương trình xử lý phức tạp.
- Cấu hình cập nhật
Tất cả những cập nhật sẽ được hoàn tất tự động mà không cần bạn phải thao tác thủ công. Đánh dấu Schedule Updates để có thể cập nhật dữ liệu mới nhất. Tại phần Quarantine & Backup Settings, cấu hình Kaspersky để quét các đối tượng sau khi CSDL virus mới được cập nhật. Song song đó cũng cần đặt khoảng thời gian lưu trữ các tập tin bị nhiễm và dung lượng lưu trữ cho chúng. Những thiết lập này tùy thuộc vào người dùng và dung lượng, tài nguyên hệ thống của mỗi người sử dụng.
- Các phần thiết lập bổ sung
Phần Additional Settings hỗ trợ bạn thiết lập kích hoạt Kaspersky ngay khi khởi động vì nếu kích hoạt thủ công, sẽ có lúc bạn quên đi và hệ thống sẽ hứng chịu nguy cơ tấn công. Ngoài ra, để ngăn chặn bất kỳ vấn đề nào, đánh dấu chọn vào thiết lập hiển thị AntiVirus Scan Status trong khay hệ thống System Tray. Bạn có thể theo dõi việc quét virus và những hoạt động trên máy tính của mình. Tuy nhiên việc này sẽ khai thác tài nguyên bộ nhớ RAM, do đó hệ thống của bạn cần có RAM ít nhất là 512MB trở lên.
Một tính năng hữu ích nữa là người dùng laptop có thể thiết lập Kaspersky không thực hiện quét khi pin laptop sắp hết.
- Các thiết lập bổ sung rất hữu ích của Kaspersky Antivirus
Không chỉ áp dụng cho Kaspersky mà phần hướng dẫn trên, bạn có thể tùy biến để áp dụng cho nhiều chương trình antivirus khác như BitDefender Pro 10, NOD32, AVG Pro … và luôn nhớ 9 quy tắc chung sau đây khi dùng các trình antivirus, cũng là 9 quy tắc bảo mật cho hệ thống của bạn:
1. Luôn luôn đặt trình antivirus tự động được kích hoạt khi Windows khởi động (Startup)
2. Nếu tài nguyên hệ thống mạnh mẽ, hãy luôn thiết lập chế độ bảo mật cao nhất
3. Định kỳ quét virus thường xuyên để đảm bảo không có virus nào lây nhiễm trên hệ thống
4. Thiết lập trình antivirus cập nhật cơ sở dữ liệu virus mỗi ngày qua internet
5. Khi cài đặt hay mở bất kỳ tập tin nén nào, hãy tạo thói quen phải chuột và quét với trình antivirus trước
6. Hãy xóa tất cả tập tin bị lây nhiễm. Việc “xóa bẩn” hay chuyển vào phần Quarantine chỉ dành cho các tập tin và tài liệu quan trọng
7. Khi cài đặt lại hệ điều hành, hãy cài trình antivirus ngay sau đó trước khi cài đặt các phần mềm, tiện ích khác
8. Đừng bao giờ kết nối vào internet khi không có trình antivirus nào đang hoạt động
9. Chỉ khóa tạm trình antivirus trong những trường hợp tối cần thiết như bạn cần toàn bộ tài nguyên hệ thống để xử lý một công việc nào đó.
THANH TRỰC
12.10 điều cần biết khi chọn mua card đồ họa

Có 512Mb Ram cũng không thể giúp chiếc Radeon X1300 này sánh ngang với card Radeon X1600 256Mb Ram
TTO - Thật khó khăn khi bạn phải chọn lựa một card màn hình phù hợp với nhu cầu và túi tiền của bản thân.
Trừ phi bạn là một người thường xuyên theo dõi thông tin về các bộ xử lý đồ họa (Graphics processing unit - GPU) và những bài phân tích, đánh giá chuyên sâu, nếu không bạn sẽ như lạc vào một ma trận.
Giống như CPU, GPU cũng luôn được cải tiến liên tục, do đó có một số luợng đáng kinh ngạc các card đồ họa mà bạn có thể chọn lựa. Tuy nhiên, một trong những “mánh” ưa thích của các nhà bán lẻ lại là đặt những card lỗi thời ngay bên cạnh những card mới nhất và mạnh nhất.
Sau đây là 10 điều bạn cần biết trước khi mua về cho mình một card đồ họa mới.
1. Bộ nhớ không phải là tất cả
Có thể nói, Ram là một phần quan trọng của card đồ họa bởi nếu bạn muốn chơi game ở độ phân giải cao và chất lượng hình ảnh tốt thì cần phải có nhiều dung lượng bộ nhớ. Đó là lý do tại sao các card đồ họa đời mới thường chứa nhiều Ram.
Nắm bắt được điều này, các nhà sản xuất card màn hình hiểu rằng những người không có kinh nghiệm sẽ lấy Ram làm tiêu chí đầu tiên để so sánh hai card đồ họa. Do đó họ thường sản xuất những card đồ họa sử dụng các GPU cấp thấp nhưng lại có tới 256 thậm chí 512 Mb Ram.
Điều này giống như việc bạn dùng xe đạp chạy trên đường cao tốc vậy, rộng rãi nhưng dù làm cách nào bạn cũng không đi nhanh hơn ôtô được. Những card kém sức mạnh sẽ có nhiều các thanh ghi trống hơn, tuy nhiên chất lượng hình ảnh tồi sẽ thấy rõ khi bạn bước vào trò chơi.
2. Tất cả là ở GPU
Bộ nhớ rất quan trọng nhưng trái tim thực sự của một card màn hình chính là GPU. Khi bạn quan sát trên một card đồ họa, hãy quan tâm đến loại GPU mà card sử dụng vì nó là nhân của các tác vụ xử lý 3D. Hiện nay những card đồ họa tốt nhất thường là của Nvidia và ATI.
Nhưng nếu chỉ chọn những card đồ họa có dòng chữ "Nvidia GeForce" hoặc "ATI Radeon" thì sẽ không đảm bảo cho bạn chọn được một card tốt. Hiện tại Nvidia và ATI đều đặt tên cho tất cả các card đồ họa của mình, từ card loại yếu cho tới những con quái vật "tân thời" với cùng cái tên Geforce hay ATI Radeon.
Đương nhiên số hiệu của card càng cao thì card có chất lượng cao tương ứng nhưng bạn cũng nên chú ý đến phần đuôi của card như GT, GS, GTX, XT và XTX. Chúng sẽ quyết định khả năng đổ bóng hay xung nhịp đồng hồ của card.

Card GeForce7900GTX có tới 24 pixel pipeline
3. Pipeline, đổ bóng và xung nhịp đồng hồ
Trước đây, bạn có thể nhìn vào xung nhịp và số pipeline (hiểu nôm na là ống dẫn lệnh đồ họa, càng nhiều pipeline hình ảnh sẽ càng mượt mà) và điểm ảnh của một card đồ họa để đánh giá sức mạnh của nó. Nhưng nay, ánh sáng và các hiệu ứng khác có thể tạo ra thông qua phần mềm đổ bóng để có thể có được kết quả tương đương với sử dụng các pipeline.
Các GPU hiện tại đều có các bộ phận chuyên xử lý các vectơ phức tạp và các chương trình có thực hiện đổ bóng điểm. Trong tương lai, các bộ xử lý đổ bóng sẽ trở thành một bộ phận quan trọng trong các GPU đời mới. Gần đây nhất ATI cũng đã công bố số lượng các bộ xử lý đổ bóng trên mỗi pixel pipeline trong card Radeon X1900 XTX.
Vào thời điểm hiện nay, bạn vẫn có thể đánh giá card đồ họa thông qua số pixel pipeline mà nó có. Các nhà sản xuất GPU cũng đưa ra pipeline cho vectơ nhưng với khả năng xử lý vectơ như hiện tại thì sẽ khó xảy ra hiện tượng thắt nút chai. Các card đồ họa cấp thấp thường có từ 4-8 pixel pipeline, card tầm trung có 8-12 và các card cao cấp sẽ có từ 16 pipeline trở lên.
Xung nhịp nhanh hơn thì luôn tốt hơn, nhưng nếu phải chọn giữa số lượng pipeline hoặc tốc độ đồng hồ thì tốt hơn bạn nên chọn pipeline. Có 8 pipeline chạy ở tốc độ 400MHz sẽ tốt hơn nhiều chỉ có 4 pipeline chạy ở tốc độ 500MHz.
4. Hỗ trợ Windows Vista và Direct3D 10
Microsoft dự kiến sẽ tung ra phiên bản Windows Vista vào đầu năm 2007. Hệ điều hành mới này sẽ bao gồm cả DirectX10, một tập hợp các chức năng mà các ứng dụng thông qua nó để sử dụng các tài nguyên của máy, trong đó có card màn hình.
Phiên bản mới của DirectX kết hợp chặt chẽ với bản Direct3D mới được thiết kế nhằm phân phối, tổ chức hợp lý các pipeline giúp chuyển bớt công việc sang GPU và giảm tải cho CPU. Windows Vista sẽ vẫn làm việc với các card chỉ hỗ trợ DirectX9, tuy nhiên bạn cần có một card hỗ trợ DirectX10 để có được chất lượng tốt nhất.
Khoảng cuối năm nay, Nvidia và ATI sẽ cho ra mắt các card đồ họa hỗ trợ DX10, nhưng bạn không cần phải vội vàng vì các nhà phát triển game vẫn sẽ sử dụng khả năng tương thích ngược trong vài năm nữa. Tất cả các game, trong đó có những game như Halo3 và Shadowrun có thể chạy trên cả môi trường DX9 và DX10 mà không gặp phải vấn đề tương thích.
5. Thời gian phù hợp cho việc mua sắm
Cuộc cạnh tranh dữ dội giữa ATI va Nvidia đã khiến cho công nghệ 3D phát triển nhanh chóng. Các nhà sản xuất GPU cho ra đời một dòng chíp mới sau từ 12-18 tháng, giúp cho các card đồ họa ngày càng mạnh mẽ và nhiều chức năng hơn. Họ cũng tối ưu lại thiết kế để có thể làm mới và cho thêm chức năng vào sản phẩm chỉ vài tháng sau khi thiết kế ban đầu được công bố.
Có rất nhiều công nghệ rất đáng mong đợi như bộ tăng tốc đồ họa phân giải cao H.264 hay hỗ trợ mẫu đổ bóng tiên tiến… tuy nhiên sẽ cần vài năm để những công nghệ này trở nên phổ biến.
Thời điểm hiện tại sẽ luôn là thời điểm hợp lý để mua một card đồ họa mới nếu như bạn không có ý định mua loại card đứng “top” hiện nay. Giá của card đồ họa rớt rất nhanh sau khi các card mới ra đời, đưa giá của các dòng card yếu hơn về một mức giá chấp nhận được.
Bạn sẽ phí phạm rất nhiều tiền nếu mua một card đồ họa cao cấp ngay trước khi ATI hay Nvidia tung ra những GPU mới. Nhưng ngay cả khi đó bạn vẫn sẽ sở hữu một card đồ họa mạnh mẽ, có khả năng đáp ứng tất cả các game mà bạn muốn trong một thời gian dài.
6. Bạn không cần phải trả hơn 500 USD

Card GeForce7900GT đang là card mạnh nhất ở mức giá dưới 300 USD
Những card đồ họa cao cấp nhất có giá bán trên 500 USD nhưng bạn luôn tìm được những card đồ họa có hiệu năng cao ở mức giá 200-300 USD. Khoảng giá này luôn đưa tới tỷ suất hiệu năng trên giá tốt nhất bởi nó có sự kết hợp giữa những card tốt của thế hệ hiện tại và dòng card cao cấp của thế hệ trước.
Hãy kiểm tra số pipeline và xung nhịp của hai loại card này, nếu những con số là tương đương nhau thì tốt hơn nên chọn dòng card mới bởi chúng được hỗ trợ bởi những công nghệ cao và có thiết kế hiệu quả hơn.
7. Bạn có đủ năng lượng???
Yêu cầu về điện năng đang trở thành mối quan tâm lớn khi mà các card đồ họa ngày càng mạnh mẽ và cũng “ăn” nhiều điện hơn. Các nhà sản xuất đã in khuyến cáo về bộ nguồn (Power Supply Unit - PSU) cần có ngay trên hộp của card. Con số này thường lớn hơn con số tối thiểu một chút để đề phòng trường hợp PSU kém chất lượng hoặc hệ thống bị quá tải do sử dụng quá nhiều thiết bị. Card đồ họa tầm trung và cao cấp thường yêu cầu PSU từ 400-500W trong khi để thiết lập đồ họa kép như sử dụng CrossFire Radeon X1900 XTX cần bộ nguồn tối thiểu là 550W.
8. AGP hay PCI Express
Kể từ khi được giới thiệu hai năm trước, PCI Express đã thay thế AGP trở thành khe cắm đồ họa chuẩn trên các mainboard hiện nay. PCI Express đem tới băng thông cao gấp 2-4 lần so với AGP và hầu hết những card đồ họa mới đều sử dụng chuẩn PCI Express. Các nhà sản xuất GPU cũng đưa ra một vài dòng card sử dụng khe AGP như Nvidia GeForce 7800GS nhưng tất cả những thứ tuyệt nhất thì chỉ có trên PCI Express.
Nếu máy tính của bạn đã hơn 2 năm tuổi thì nó có thể sở hữu một khe cắm AGP. Nâng cấp lên PCI Express sẽ rất tốn kém bởi bạn sẽ phải thay thế toàn bộ Mainboard, CPU, RAM. Nhưng nếu như PC của bạn cũng thực sự đã hơn 2 năm tuổi và bạn muốn chơi những game sắp phát hành thì có lẽ đã đền lúc nghĩ tới việc nâng cấp toàn bộ hệ thống đi thôi.
9. SLI và CrossFire

Bạn sẽ có 4 GPU trong chiếc PC của mình với 2 card dual-GPU GeForce 7950GX2
Bạn sẽ phải nâng cấp lên PCI Express nếu muốn tận hưởng công nghệ đồ họa kép. Để làm một hệ thống đồ họa kép chạy và vận hành có hiệu quả là một công việc phức tạp và rắc rối. Bạn phải có đúng loại Mainboard, một cặp card đồ họa tương thích và một chiếc PSU “đủ sức qua cầu”.
Nvidia và ATI cùng đưa ra hai định dạng đồ họa kép và mỗi định dạng cần có một loại Mainboard riêng.
Nvidia giới thiệu SLI (Scalable link Interface) vào năm 2004 và từ đó đến nay đã xây dụng cả một chương trình chứng nhận SLI cho các thành phần chủ đạo như Mainboard, PSU, RAM… Bạn có thể kết hợp 2 card màn hình đã được chứng nhận tương thích với SLI của hai nhà sản xuất nhưng bắt buộc chúng phải sử dụng cùng loại GPU.
ATI đưa ra công nghệ đồ họa kép CrossFire của họ vào năm 2005. Cũng như với SLI, CrossFire yêu cầu một Mainboard phù hợp, RAM chất lượng và một PSU “trâu bò”. Kết hợp hai card của ATI hơi khó khăn hơn vì bạn cần phải kết hợp một card “CrossFire Edition" với một card "CrossFire Ready" để khiến chúng làm việc cùng nhau.
10. Hãy chắc rằng bạn đang mua một card đồ họa
Bạn là một người ham mê game và chơi những game mới nhất là thú vui của bạn. Vậy hãy cẩn thận với các hệ thống lắp ráp sẵn và chú ý tới phần tùy chọn đồ họa. Nếu như phần này chỉ có “Integrated graphics”, “video onboard” hay “đồ họa tích hợp” thì nó hoàn toàn không phù hợp với bạn đâu mà hãy tìm một hệ thống khác có card đồ họa thực sự.
Đồ họa tích hợp trên Mainboard chỉ thích hợp cho các ứng dụng đơn giản như Office, lướt Web hay nghe nhạc, xem phim. Chúng không đủ mạnh để đáp ứng những trò chơi ở độ phân giải cao và chất lượng tốt. Tất nhiên là nếu các game mà bạn chơi chỉ là Pikachu, bắn trứng hay dò mìn thì lại là một chuyện khác. Khi đó bạn hãy tiếp tục sống chung với card đồ họa cũ và có thể quên bài viết này đi.
HOÀNG TÙNG (Theo Gamespot)
13.Cách chọn mua máy nghe nhạc MP3 (Phần I)

Máy nghe nhạc MP3 của Creative đang chiếm lĩnh trên thị trường VN
TTO - Với kích cỡ nhỏ và nhiều mẫu mã, lại có khả năng lưu trữ hàng nghìn bản nhạc, máy MP3 luôn đáp ứng được nhu cầu của bạn, dù là giải khuây trong lúc đi đường. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quát và cách chọn mua thiết bị này.
Máy nghe MP3 có 3 dạng lưu trữ: trên ổ cứng, trên thẻ flash hoặc đĩa ghi CD. Loại máy chơi nhạc lưu trên ổ cứng có dung lượng lớn nhất và cũng đắt nhất. Các mẫu máy dùng thẻ flash nhỏ, gọn nhưng có nhược điểm là chỉ ghi được một số lượng bài hát hạn chế. Máy chơi MP3 dùng đĩa CD có vẻ không hợp thời trang, nhưng bù lại, đĩa CD trắng rất rẻ và cho dung lượng lưu trữ file MP3 rất lớn.
Các tính năng chính:
Bộ nhớ: Dung lượng bộ nhớ càng lớn thì lưu càng được nhiều bản nhạc. Các máy nghe nhạc MP3 sử dụng ổ cứng dẫn đầu về tính năng này. Hiện nay, loại dung lượng lớn nhất lên tới 60GB (khoảng 1.000 giờ chơi nhạc nén với tốc độ 128kb/giây). Những mẫu máy dùng thẻ flash thường có dung lượng bộ nhớ gắn trong 128 MB và 256 MB. Nhiều loại cho phép người mua bổ sung thẻ nhớ CompactFlash, SmartMedia, hoặc MultiMediaCards, với giá khoảng 60 USD cho 256MB. Ngoài ra còn có loại MP3 CD chẳng hạn như CD-MP3 Player sử dụng đĩa CD-CR hgoặc CD-RW.
Quản lý file: Các file nhạc nén MP3 chứa các thẻ ID3 cung cấp chi tiết về ca sĩ, tên bài hát, tên album. Khi xử lý những dữ liệu này, máy chơi nhạc sẽ tổ chức lại các file nhạc nhưng mỗi mẫu máy lại có cách thực hiện riêng. Hãy tìm mua loại có màn hình LCD dễ xem và cung cấp thông tin mà bạn hay dùng nhất.
Tốc độ truyền/kiểu cổng: Tải 5GB nhạc từ máy tính sẽ mất cả đêm nếu bạn sử dụng giao thức USB 1.1. Vì vậy, nếu bạn là người chuộng tốc độ, hãy tìm mua loại máy sử dụng giao thức USB 2.0 hoặc FireWire (IEEE 1394). Với cổng FireWire, tải mỗi bài hát chỉ mất vài giây. Nếu máy tính của bạn không có cổng FireWire, bạn có thể bổ sung một card FireWire gắn trong với giá khoảng 50USD)
Phần mềm: Tất cả các hệ máy đều được bán kèm cùng phần mềm và đĩa cài, cho phép bạn tải nhạc từ máy tính. Một số mẫu máy nổi tiếng còn có trình điều khiển cho phép bạn sử dụng RealOne hoặc MusicMatch Jukebox, nhờ đó, bạn có thể copy đĩa CD và chuyển file MP3 thu được vào máy nghe nhạc mà chỉ cần sử dụng cùng một ứng dụng. Những loại máy khác đi kèm với các phần mềm tương thích. Dòng máy sử dụng ổ cứng thường cho phép bạn dùng Windows Explorer để kéo - thả các file nhạc vào thiết bị.
Hiện nay, trên thị trường VN có hàng chục thương hiệu máy nghe nhạc MP3 như Creative, BenQ, MSI, Myvoice, I-MPIA, CenDyne Gruvstick, PoGo, Philips, iRiver… mỗi loại lại cung cấp những tính năng đa dạng khác nhau, với giá tiền từ khoảng 100 - 400 USD. Nhưng trong số các nhãn hiệu trên Creative được nhiều người dùng nhất, vì kiểu dáng, âm thanh và chất lượng.
Khi thử, hãy đặc biệt chú ý đến giao diện mà bạn sử dụng để chọn bài hát. Màn hình LCD lớn sẽ cho phép bạn tìm và tổ chức file tốt hơn những loại nhỏ. Bạn cũng nên tìm loại máy lưu trữ được nhiều bài hát nhất với giá tiền mà bạn có thể đáp ứng.
14.Lời khuyên khi mua máy nghe nhạc MP3 (Phần II)

Máy nghe nhạc của BenQ
TTO - Bạn thuộc týp nào. Người thích chạy bộ chắc hẳn sẽ ưa sử dụng loại máy gọn nhẹ dùng thẻ flash, người yêu nhạc muốn có cả một kho nhạc dưới đầu ngón tay nên hướng tới loại máy có ổ cứng với dung lượng lưu trữ cao nhất.
Nếu máy tính của bạn có ổ ghi CD-RW, bạn có thể đưa file MP3 vào đĩa trắng và sử dụng máy chơi đĩa MP3 có giá rẻ nhất trong cả 3 dòng.
- Mua loại máy có dung lượng lớn nhất mà bạn có khả năng chi trả. Dù bạn mua máy dùng thẻ flash, chơi đĩa MP3 hay máy có ổ cứng, hãy chọn mẫu có năng lực lưu trữ càng lớn càng tốt. Bạn sẽ cần đến nó.
- Thử thật kỹ mẫu máy bạn thích trước khi mang về nhà. Điều này nhắc đi nhắc lại cũng không thừa. Cần chắc chắn rằng bạn có thể sử dụng màn hình để tìm bài hát và hãy nhờ người bán hàng chỉ dẫn cách tải nhạc từ máy tính xuống. Luôn mang theo bộ tai nghe mà bạn tin dùng để kiểm tra chất lượng âm thanh của mỗi chiếc máy. Nếu bạn tính đến chuyện mua máy chơi đĩa MP3, hãy mang theo đĩa của chính bạn.
- Hãy chú ý đặc biệt tới giao diện người dùng. Mẫu máy dễ sử dụng nhất là loại có giao diện file và thư mục giống với Window Explorer, dùng để sắp xếp các file nhạc. Một số mẫu máy yêu cầu bạn sử dụng phần mềm đi kèm để chọn thứ tự bài sẽ chơi trước khi tải nhạc, trong khi các loại khác lại cho phép bạn sắp xếp lại file nhạc sau khi tải.
- Khảo giá bộ lưu trữ bổ sung. Nếu bạn tính đến việc mua máy sử dụng một trong ba định dạng thẻ nhớ chính hiện nay (CompactFlash, SmartMedia, or Memory Stick), hãy cộng thêm chi phí cho thẻ nhớ bổ sung vào giá thành của máy.
- Hỗ trợ càng nhiều định dạng càng tốt. Mặc dù đây không phải là điều thiết yếu, nhưng những mẫu máy chơi được cả file nhạc MP3 và file WMA (Windows Media Audio) sẽ cho bạn thêm nhiều lựa chọn hơn.
- Máy có tính năng thu sóng FM. Tính năng này cũng không thiết yếu, nhưng đó là một bổ sung thú vị, nhất là khi bạn đã chán nghe những gì tự chọn.
- Hộp đựng. Một số đời máy được bán kèm một hộp đựng nhỏ. Những kiểu máy đắt tiền hơn và mỏng manh hơn (thiết bị sử dụng ổ cứng dễ hỏng nhất) cần hộp đựng ôm sát máy để bảo vệ nó. Nếu bạn dự định đi đâu cũng kè kè máy nghe nhạc, hãy tính đến việc đầu tư một hộp đựng ôm sát máy và một hộp rộng để chứa tai nghe, cáp USB hoặc CD.
MINH PHI

15.Lời khuyên khi mua máy tính xách tay
TTO - 1. Nếu bạn dự định mua máy xách tay cho những nhu cầu cơ bản như xử lý văn bản, lướt web và email, hầu như máy nào cũng đáp ứng được, nhưng bạn nên tìm loại có dung lượng ổ đĩa tối thiểu là 30GB.
2. Cố gắng mua máy có RAM 512MB. RAM dung lượng lớn sẽ nâng cao khả năng xử lý rất nhiều với chi phí tối thiểu.
3. Nên tìm máy có ổ ghi CD-RW hoặc DVD-RW. Nếu bạn cần máy có ổ ghi DVD, hãy cố mua một ổ đĩa đa định dạng có thể xử lý được cả DVD-R và DVD+R.
4. Chọn máy có chuẩn không dây 802.11g. Đây là giao thức nhanh nhất hiện nay nhưng vẫn tương thích với chuẩn cũ 802.11b, dù chậm hơn nhưng vẫn được sử dụng tại nhiều điểm hotspot.
5. Nếu bạn thường xuyên phải di chuyển, hãy tính đến chuyện mua thêm pin và bộ nắn dòng AC dự phòng. Pin dự phòng sẽ trở thành cứu tinh trong những chuyến đi dài, trong khi một bộ nắn dòng thứ hai có thể được sử dụng tại nhà và trên đường đi, nhờ đó, bạn có thể để một bộ adapter AC tại văn phòng.
6. Nếu bạn tìm mua hàng hạ giá, hãy lên mạng chọn các máy tính tân trang với chiết khấu có thể lên tới 20% nhưng đừng quên yêu cầu tất cả các tài liệu hướng dẫn và bảo hành toàn diện. Những nhà bán hàng trực tiếp như Dell và Gateway thường bán các sản phẩm kiểu này trên trang web của họ. Các nhà bán lẻ cũng vậy.
7. Nếu máy tính của bạn đi kèm phiếu giảm giá, hãy gửi nó đến địa chỉ ghi trên đó ngay lập tức. Đừng trì hoãn vì một số phiếu sẽ hết hạn sau 2 tuần kể từ khi mua hàng.
8. Thiết bị mở rộng cổng giao tiếp (port replicator) và trạm nối (docking station) có giá từ 75 – 200 USD là những phụ kiện rất hữu ích nếu bạn thường xuyên phải di chuyển cùng chiếc laptop. Chúng giúp bạn tránh được việc gỡ bỏ hàng chục dây cáp lằng nhằng và phiền phức.
9. Để yên tâm, hãy tính đến việc kéo dài thời hạn bảo hành. Loại bảo hành này thường có phí tổn từ 50 – 100 USD/ năm.
Hiện tượng chai pin: Pin không thể sử dụng được mãi. Sau 2 – 3 năm thường xuyên sử dụng, máy tính xách tay cần được thay pin mới (khoảng 100 – 150 USD).
Nâng cấp laptop
Nhiều nhà phân phối, đặc biệt là những công ty bán hàng qua mạng, cho phép bạn tùy chọn cấu hình laptop. Bạn không thích chuẩn không dây cài đặt sẵn? Muốn có màn hình rộng hơn? Cần đồ hoạ tốt hơn? Hãy nâng cấp! Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng những nâng cấp đó sẽ làm túi tiền của bạn vơi đi khá nhiều.
Nâng cấp bộ vi xử lý: 50 USD cho mỗi bậc (như từ Pentium M 1,4GHz lên 1,5GHz). Lên bậc cao nhất hiện có sẽ tốn 100 USD.
Ổ cứng lớn hơn: 50 USD mỗi bậc (từ 30GB lên 40 GB hoặc từ 60GB lên 80GB).
Tăng kích thước màn hình (ví dụ, từ 14 lên 15 inch): 100 USD.
Chuyển từ độ phân giải XGA lên SXGA+: 50 USD; từ SXGA+ lên UXGA+: 100 USD.
Nâng cấp ổ CD-ROM lên DVD-ROM: 25 USD.
Nâng cấp ổ CD-ROM lên CD-RW: 25 USD.
Nâng cấp ổ CD-ROM lên ổ combo DVD/CD-RW: 100 USD.
Nâng cấp ổ CD-ROM lên ổ DVD-RW: 150 - 200 USD.
Bổ sung pin dự phòng: 100 – 200 USD.
Bổ sung bộ nắn dòng AC: 75 USD.
Bổ sung adater không dây Ethernet: 25 – 50 USD.
Nâng dung lượng RAM từ 256MB lên 512MB: 100 – 200 USD.
Bổ sung card đồ hoạ tốt hơn, với dung lượng bộ nhớ cao hơn: 100 USD.
Bổ sung module mở rộng: 150 – 200 USD.
BÌNH NGUYÊN
16.Chọn mua máy tính xách tay (Phần I)
TTO - Dù bạn là người sử dụng máy tính ở trình độ nào đi nữa thì trên thị trường cũng có một laptop thích hợp cho bạn. Bài viết này sẽ đề cập đến sự khác biệt giữa 3 dòng laptop, những nhà sản xuất hàng đầu, tính năng và thành phần cần tìm kiếm khi mua máy và chi phí nâng cấp, giúp bạn đưa ra quyết định chính xác nhất.
Máy tính xách tay có sức mạnh tương đương với máy để bàn, trong khi cho phép người dùng mang theo nó bên người trong các cuộc hành trình. Với trọng lượng ngày càng nhẹ, pin sử dụng được lâu hơn và sự bổ sung công nghệ không dây tích hợp, laptop ngày nay dang đưa công nghệ điện toán di động lên một tầm cao mới.
Các nhà sản xuất máy tính xách tay chia sản phẩm của họ thành 3 dòng chính: Loại thay thế máy để bàn (Desktop Replacement), dòng xu thế chủ đạo (mainstream) và loại cực gọn nhẹ (ultraportable). Ngoài ra còn một vài dòng máy nhỏ khác như máy tính bảng và máy tính xách tay mini.
Laptop thay máy để bàn (DR)
Thị phần của các hãng trên thế giới1. Dell: 26,5%
2. HP Compaq: 20%
3. Toshiba: 12,3%
4. IBM: 9,0%
5. Apple 5,1%
6. Sony: 4,8%
7. Gateway: 3,4%
8. Fujitsu/Fuji: 1,1%
9. Acer: 1,1%
10. eMachines: 0,8%
Những hãng khác: 16%
Giá: Từ 1.500 USD đến 3.000 USD cho máy cao cấp; từ 1.000 đến 1.200 USD cho máy thông dụng.
Trọng lượng: 3,2 - 4,5 kg.
Màn hình: Từ 15 - 17 inch, có thể là màn hình rộng, với độ phân giải XGA, SXGA, hoặc UXGA resolution.
Bàn phím: Kích cỡ tiêu chuẩn, có key pitch (khoảng cách từ tâm một phím tới phím kế tiếp) 19 mm, travel (khoảng cách giữa 2 phím) 3 mm.
Bộ vi xử lý: Phổ biến là loại có tốc độ 3.0 GHz, với CPU của máy để bàn truyền thống hoặc loại đã được sửa đổi cho máy xách tay. Cả hai đều có khuynh hướng tỏa nhiệt nhiều hơn so với chíp của máy xách tay, đòi hỏi nhiều khoảng trống để thông gió và đặt quạt làm mát. Một số máy của dòng này dùng CPU đặc chế cho máy tính xách tay, như Intel Pentium M, có tốc độ xung thấp nhưng năng lực xử lý cao, có chế độ tiết kiệm điện gắn trong để kéo dài tuổi thọ pin. Hãng AMD đưa ra loại CPU 64 bit duy nhất thường được sử dụng trong máy DR.
Ổ cứng: Từ 30GB - 80GB, tùy từng loại máy. Các máy tính Media Center thường đòi hỏi dung lượng ổ cứng lớn hơn để lưu trữ các file multimedia (đa phương tiện).
Card đồ hoạ: Thông thường là card đồ họa tiêu chuẩn ATI hoặc nVidia có chất lượng trung bình. Giới chơi game hoặc multimedia có khuynh hướng chọn loại card hàng đầu như ATI Mobility Radeon 9700 hoặc nVidia GeForce FX Go 5700.
Pin: Từ 2 - 6 giờ, tùy thuộc bộ vi xử lý. Dung lượng pin không quan trọng lắm với máy DR vì chúng thường được cắm vào ổ điện và ít khi di chuyển.
Chuẩn không dây: Các chuẩn tích hợp 802.11b, 802.11g, hoặc 802.11a/g. 802.11g và 802.11a/g cho tốc độ kết nối cao nhất.
Cổng USB: Ít nhất là có 2 cổng và càng nhiều cổng càng tốt.
Cổng FireWire: Có thể có 1 cổng. Điểm giao tiếp này rất hữu dụng với một số máy ảnh và hầu hết máy quay video kỹ thuật số.
Khe cắm card Media: Hiện diện ngày càng nhiều trên máy tính xách tay, đặc biệt là khe cắm thẻ Security Digital (SD).
Ổ đĩa quang: Dòng máy DR thường đi kèm ổ DVD/CD-RW combo. Ổ đọc và ghi DVD cũng có nhưng thường làm bạn tốn thêm 100 USD. Nếu bạn thực sự muốn trang bị chức năng này cho máy tính của mình thì nên chọn đầu ghi multiburner, xử lý được cả định dạng DVD+R và DVD-R.
Loa: Các mẫu cao cấp có thể có 2 loa và thậm chí có cả một loa siêu trầm (subwoofer).
Dòng máy DR có trọng lượng lớn nhất trong các loại laptop. Loại được người dùng ưa chuộng thường có trọng lượng từ 3,2 kg tới 4,5 kg, được chia làm 2 khuynh hướng: cao cấp và thông dụng.
Loại máy DR cao cấp thường có giá từ 1.500 USD tới 3.000 USD. Chúng thường đi kèm các linh kiện cấu hình cao như bộ vi xử lý tốc độ cao, thường là 3 GHz, và đồ họa ấn tượng, màn hình từ 15 - 17 inch, một số loại còn có cả màn hình rộng. Loại máy này cực kỳ thích hợp cho xây dựng và xem các chương trình đa phương tiện. Nếu bạn yêu thích trò chơi điện tử, nhiếp ảnh hay biên tập video và không ưu tiên lắm cho khả năng cơ động, loại máy DR cao cấp là sự lựa chọn thích hợp của bạn.
Nếu bạn không muốn phung phí 3.000 USD và không cần làm gì nhiều hơn ngoài chỉnh sửa ảnh đơn giản, lướt web và email, một máy DR thông dụng với giá từ 1.000 tới 1.200 USD là đủ.
Dòng máy chủ đạo (mainstream)
Giá: Từ 1.200 - 2.500 USD.
Trọng lượng: 1,8 - 3,2 kg.
Màn hình: 14 -15 inch, với độ phân giải XGA hoặc SXGA+.
Bàn phím: Kích thước lớn, với key pitch 19 mm và travel 3 mm.
Bộ vi xử lý: Một chíp Intel, AMD hoặc Pentium M dành cho máy xách tay có tốc độ từ 1.8 - 2.8GHz.
Ổ cứng: 40 - 60GB.
Card đồ hoạ: Card đồ họa ATI hoặc nVidia loại trung bình khá.
Pin: Từ 3 - 6 giờ, tuỳ thuộc vào công nghệ tiết kiệm điện năng của bộ vi xử lý.
Chuẩn không dây: Các chuẩn tích hợp 802.11b, 802.11g, hoặc 802.11a/g. Loại "g" và "a/g" có tốc độ kết nối cao nhất.
Cổng USB: Từ 2 chiếc trở lên.
Cổng FireWire: Không phải loại tiêu chuẩn nhưng cũng hữu ích, đặc biệt là để sử dụng máy camcorder kỹ thuật số.
Khe cắm Media Card: Ngày càng thông dụng hơn trên máy tính xách tay, đặc biệt là khe cắm thẻ SD.
Ổ đĩa quang: Thường là ổ combo DVD/CD-RW trong. Tuy vậy, bạn cũng có thể chọn mua ổ DVD-R, DVD+R, hoặc ổ đa định dạng DVD5RW.
Dòng máy này thích hợp với những người phải thường xuyên đi công tác. Nó đạt sự cân bằng giữa gọn nhẹ và sức mạnh. Được trang bị những bộ vi xử lý tiết kiệm điện năng như Pentium M và pin có dung lượng cao, trung bình khoảng 5 giờ hoạt động, máy mainstreams vận hành rất tốt. Khả năng kết nối không dây cũng rất quan trọng. Thường thì chuẩn 802.11b là một lựa chọn sẵn có, trong khi chuẩn 802.11g đang ngày một trở nên phổ biến.
Dòng siêu gọn nhẹ (Ultraportable)
Giá: Từ 1.500 - 2.800 USD.
Trọng lượng: 1 - 1,8 kg.
Màn hình: 12,1 inches,với độ phân giải XGA.
Bàn phím: key pitch từ 17 - 18.5 mm hoặc loại kích cỡ thông thường có key pitch 19 mm và travel 3 mm.
Bộ vi xử lý: Intel Pentium M, Transmeta Efficeon hoặc Crusoe.
Ổ cứng: 1,8 - 2,5 inch, dung lượng từ 20 - 40 GB.
Card đồ hoạ: Tích hợp trên chipset.
Pin: Có kích thước nhỏ để giảm trọng lượng chung, có thời gian sử dụng khoảng 2 giờ. Pin bổ sung sẽ kéo dài thời gian sử dụng lên 4 giờ.
Chuẩn không dây: Chuẩn tích hợp 802.11b, 802.11g, hoặc 802.11a/g; "g" và "a/g" có tốc độ cao nhất.
Cổng USB: 1 hoặc 2.
Cổng FireWire: Không phải loại tiêu chuẩn nhưng khá hữu ích, đặc biệt là cho máy quay phim kỹ thuật số.
Khe cắm thẻ Media: Đang ngày càng trở nên phổ biến hơn, đặc biệt là khe cắm card SD.
Ổ đĩa quang: Tiêu chuẩn chung là ổ đĩa ngoài, chẳng hạn như ổ combo DVD/CD-RW. Một số model nặng hơn có ổ đĩa gắn trong. Bạn cũng có thể lựa chọn ổ DVD-R, DVD+R, hay ổ đa định dạng DVD5RW.
Ultraportable là dòng máy tính xách tay đầy đủ tính năng có kiểu dáng đẹp nhất, mỏng nhất trên thị trường. Với trọng lượng từ 1 - 1,8 kg và giá khá đắt, từ 1.500 - 2.800 USD, loại máy này thích hợp với các nhà điều hành doanh nghiệp thường phải đi lại nhiều, cần kiểm tra email liên tục, lướt web và đọc tài liệu chứ ít khi phải tạo ra nội dung trên máy.
Nhờ những tiến bộ trong việc chế tạo các loại CPU tiêu thụ ít điện năng và ổ cứng nhỏ với dung lượng lớn, nhiều nhà kinh doanh đặt sự tin cậy vào dòng máy gọn nhẹ này để thực hiện các công việc khi đang ở trên đường đi. Chúng thường có màn hình 12 inch, và mặc dù một số model có bàn phím nhỏ hơn tiêu chuẩn, bạn vẫn có thể tìm được những mẫu mã có bàn phím kích cỡ thông thường.
Máy tính xách tay mini và máy tính bảng chiếm ít thị phần nhất. Máy mini thông dụng nhất tại châu Âu và châu Á. Chúng có trọng lượng dưới 900 gram, với màn hình 10 inch và bàn phím thu gọn. Dòng máy này thích hợp nhất nếu bạn chỉ sử dụng để đọc tài liệu và soạn email ngắn.
Máy tính bảng chia làm 2 loại: convertible và slate. Loại convertible phổ biến hơn, trông giống với máy mainstream nhưng có màn hình xoay được, cho phép bạn viết lên đó với cây bút stylus và phần mềm Microsoft Windows XP Tablet PC Edition. Loại slate, thông dụng trong các ngành như bệnh viện và kinh doanh bất động sản, chỉ gồm một màn hình và một CPU gắn trong và một bàn phím rời.
MINH PHI - BÌNH NGUYÊN
17.Cách chọn mua máy tính xách tay (Phần II)

TT - Khi bạn đã quyết định về chủng loại máy tính xách tay, bạn vẫn cần chọn bộ vi xử lý, công nghệ không dây, ổ đĩa quang và dung lượng ổ cứng thích hợp với nhu cầu của bạn. Dưới đây là những lưu ý tổng quát về các thành phần quan trọng nhất.
Kích thước và trọng lượng: Laptop có nhiều kích thước và hình dáng. Trọng lượng máy từ 1 đến 4,5 kg, trọng lượng tổng cộng (cả các phụ kiện bổ sung như nắn dòng và ổ đĩa ngoài) thường cao hơn từ 230 - 450 gram.
Màn hình: Có rất nhiều lựa chọn. Các màn hình thường rộng từ 10 - 17 inch (theo đường chéo) và có tới 6 độ phân giải khác nhau. Những màn hình rộng, kích thước 15 – 17 inch đang trở nên phổ biến với người tiêu dùng vì chúng tương thích với độ phân giải của phim DVD. Màn hình 15 inch đang nhanh chóng thế chỗ của màn hình 14 inch, trở thành xu thế chủ đạo trên thị trường.
Độ phân giải màn hình là một nhân tố quan trọng khác. Độ phân giải càng cao, hình ảnh càng sắc nét. Những màn hình nhỏ (12,1 inch) thường sử dụng độ phân giải XGA (1.024 x 768 pixel). Những màn hình lớn hơn (15 hoặc 16 inch) sử dụng độ phân giải (SXGA+ (1.400 x 1.050 pixel) và một số ít sử dụng độ phân giải UXGA (1.600 x 1.200 pixel). Các loại màn hình rộng thường dùng WXGA (1.440 x 900 pixel) hoặc WUXGA (1.920 x 1.200 pixel).
Tốc độ bộ vi xử lý: Máy tính xách tay thường được trang bị các bộ vi xử lý AMD, Intel hoặc Transmeta, nhưng không phải tất cả bộ vi xử lý đều được thiết kế cho laptop. Intel sản xuất rất nhiều loại chíp dành cho máy xách tay, loại vi xử lý cao cấp nhất là mẫu Pentium M mới ra mắt được 1 năm nay. Dù tốc độ xung nhịp (clock speed) nói chung có vẻ chậm, từ 1,4 - 1,7 GHz, nhưng những CPU Pentium M mạnh nhất có năng lực tính toán tương đương với máy để bàn, từ 2,6 - 3,0 GHz, nhờ thiết kế riêng cho môi trường di động.
Loại chíp Pentium M chia làm 2 dòng: điện thế thấp (LV) và điện thế cực thấp (ULV). Khi kết hợp Pentium M với bộ chipset Intel và một module không dây, ta có công nghệ Centrino. Khoảng giữa năm nay, một bản nâng cấp của Pentium M (mã hiệu Dothan) sẽ tăng dung lượng cache L2 lên 2MB, gấp đôi so với hiện nay.
Bộ vi xử lý “xưa” hơn, Mobile Intel Pentium III Processor-M, hiện vẫn còn trên thị trường. Mặc dù được thiết kế đặc biệt cho máy tính xách tay, nó chỉ tương đương với thế hệ Pentium III của máy tính để bàn. PIII-M có tốc độ từ 800 MHz tới 1,33 GHz nhưng khả năng xử lý không thể sánh bằng Pentium M có cùng tốc độ xung nhịp.
AMD, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Intel, có bộ vi xử lý nhanh nhất dành cho máy tính xách tay, Mobile AMD Athlon 64. Loại chip này thậm chí sẽ thể hiện năng lực tính toán vượt trội hơn nữa khi phiên bản 64 bit của Windows và các ứng dụng 64 bit khác được tung ra thị trường. Những loại chip 32 bit khác của AMD dành cho laptop cũng khá phổ biến trên thị trường, bao gồm Mobile AMD Athlon XP-M và loại cũ hơn, không còn được sản xuất nữa là Mobile AMD Athlon 4.
Một nhà sản xuất nhỏ, Transmeta, gần đây giới thiệu chip Efficeon CPU, được thiết kế nhằm tăng cường tối đa hiệu suất của máy tính xách tay.
BÌNH NGUYÊN - THÙY MINH
18.10 phụ kiện cho máy tính xách tay (Phần III)

TTO - Hiện nay, có nhiều sản phẩm hỗ trợ cho laptop, nhưng chọn sản phẩm nào là phù hợp? Xin giới thiệu một số lựa chọn đã qua kiểm nghiệm và được nhiều người ưa chuộng.
10 phụ kiện cho laptop (Phần I)
10 phụ kiện cho máy tính xách tay (Phần II)
8. Bộ chuyển đổi điện trên máy bay
Ngày càng nhiều các hãng hàng không phục vụ hành khách trong khoang VIP với những ổ cắm điện cho máy tính xách tay. Tuy nhiên, bạn cần phải có adapter đặc biệt mới dùng được chúng. Thông thường, adapter dùng trên máy bay có giá trên 100 USD, không rẻ chút nào. Mặc dù vậy, nếu bạn muốn làm việc thường xuyên trên những chuyến bay dài, một bộ gá như vậy là khoản đầu tư hợp lý.
Hãng Igo chào hàng bộ adapter Juice với giá 120 USD. Sản phẩm là sự kết hợp giữa bộ nắn điện 2 chiều và máy sạc pin cho các thiết bị di động. Bạn có thể cắm nó vào điện lưới để sạc cho máy PDA, điện thoại di động và máy tính xách tay trên máy bay hoặc ô tô.
9. Thực sự di động với truy cập không dây
Để thực sự hưởng hết sự tiện dụng của máy tính xách tay, bạn cần được truy cập internet tại các điểm hot spot Wi-Fi như ở sân bay, phòng họp báo của khách sạn... Nhiều mẫu laptop gần đây được trang bị bộ vi xử lý gắn trong hỗ trợ cho kết nối không dây. Nếu máy tính của bạn không có chức năng này, bạn có thể dễ dàng bổ sung bằng cách cắm card Wi-Fi cắm vào khe PC Card.
Loại card rẻ nhất (khoảng 40 USD trở lên), dựa trên những phiên bản cũ dù vẫn sử dụng chuẩn mạng không dây 802.11b. Nếu bạn không có dự định thường xuyên kết nối với các mạng không dây tốc độ cao (dùng những sản phẩm mới, nhanh và đắt hơn với chuẩn 802.11a- và 802.11), card 802.11b đủ để phục vụ cho mọi nhu cầu của bạn trong khi có giá rẻ hơn nhiều. Bộ điều hợp Linksys PC Card cho mạng 802.11b chỉ có giá 44 USD, trong khi bộ điều hợp 2 băng Linksys PC Card hỗ trợ kết nối 802.11a and 802.11g lên tới 74 USD.
10. Bảo hiểm máy tính xách tay
Nếu bạn dự định sử dụng laptop của mình chủ yếu tại một địa điểm, có thể bạn không cần bảo hiểm. Tuy nhiên, với những người thường xuyên mang máy theo trong những cuộc hành trình dài cần tính đến việc bảo vệ khoản đầu tư của mình.
Lý do của lời khuyên này là, phiếu bảo hành của nhà sản xuất không bao bồm những điều khoản vượt khỏi khuôn khổ việc thay thế phụ tùng và sửa chữa những hỏng hóc xuất phát trong khâu sử dụng. Phiếu bảo hành mở rộng có thể bảo vệ laptop của bạn trước những hỏng học nhưng không bảo hành trong trường hợp hỏa hoạn hoặc mất cắp. Chủ khách sạn hoặc chung cư nơi bạn ở có bồi thường khi bạn mất máy tính khi hỏa hoạn hoặc mất cắp nhưng lại không bồi thường khi máy hỏng. Vì vậy, để bảo vệ hoàn hảo cho máy tính của bạn, hãy bảo hiểm nó.
19.Thận trọng khi mua màn hình LCD cũ!

Một cửa hàng bán màn hình LCD trên đường Tôn Thất Tùng, Q.1, TP.HCM - Ảnh: Như Hùng
TT - Màn hình công nghệ LCD (Liquid Crystal Display) với những tính năng ưu việt như: nhỏ gọn, thời trang, chất lượng ngày càng cao... đang được rất nhiều người chọn mua cho dàn máy vi tính của mình.
Trong đó, màn hình LCD cũ với giá cả dễ chấp nhận khiến nó đang trở thành tầm ngắm của nhiều người, nhưng hãy coi chừng...
Chỉ với khoảng 100 USD trở lên, bạn đã có thể có ngay một màn hình LCD second-hand ngon lành nếu biết cách mua. Tuy nhiên, chuyện mua hàng cũ thì chẳng bao giờ dễ dàng cả nếu không nói là bạn phải trông chờ vào may mắn.
Khi đi mua hàng cũ, điều người tiêu dùng quan tâm đầu tiên thường là thương hiệu và hình thức bên ngoài. Bạn sẽ chọn cái nào trong một loạt màn hình của các hãng nổi tiếng quen thuộc và những cái tên không quen khác? Những tên tuổi nổi tiếng như: HP, IBM, Dell, Nec, Samsung, Hitachi... vẫn luôn được quan tâm cho dù đó là màn hình cũ. Thế nhưng sự thật làm giật mình nhiều người, hầu hết màn hình LCD cũ đều đã được người bán “can thiệp” chút ít để... dễ bán hơn. Từ một màn hình cũ, lem luốc và không cần biết xuất xứ cũng như nhà sản xuất, sau khoảng 30 phút sẽ được hô biến thành một màn hình mới tinh mang một thương hiệu nổi tiếng. Nói tóm lại, khi đi mua màn hình LCD cũ bạn không nên để chuyện thương hiệu ảnh hưởng đến quyết định cuối cùng của mình.
Công nghệ LCD vẫn còn khá mới mẻ ở nước ta nên bạn có thể yên tâm về việc người bán hàng rất khó có thể can thiệp sâu vào phần cứng. Vấn đề còn lại chỉ là đôi mắt của bạn để lựa chọn màn hình tốt nhất mà thôi. Việc quan trọng đầu tiên khi xem xét hoạt động của một màn hình LCD bất kỳ là màu sắc hiển thị của nó như thế nào. Bạn nên thay đổi nhiều hình desktop khác nhau và quan sát kỹ ở từng vị trí để xem màu sắc có được hiển thị tốt và hài hòa hay không. Chú ý: thường các màn hình cũ đều có đèn cao áp chiếu từ phía dưới lên nên phần dưới màn hình sáng hơn phần trên. Tiếp theo, bạn phải để ý nét chữ xuất hiện trên màn hình. Nếu các nét chữ rõ ràng và sắc nét là tốt, còn nếu bị nhòe, khi nhìn dễ bị nhức mắt thì bạn nên đổi ngay cái khác, không nên tiếp tục thử nữa.
Vấn đề tiếp theo mà bạn cần để ý kỹ là thời gian đáp ứng - thời gian chuyển đổi từ màu trắng thành màu đen và trở lại màu trắng - của màn hình. Những màn hình mới nhất hiện nay có thể cho thời gian đáp ứng lên đến hai phần nghìn giây, nhưng đối với các màn hình cũ thường khá chậm, khoảng 12 phần nghìn giây trở lên. Do đó, bạn nên lựa chọn màn hình nào có thời gian đáp ứng càng nhanh càng tốt. Bạn có thể thử bằng cách chiếu một đoạn video và theo dõi sự chuyển đổi giữa các hình ảnh. Nếu thấy hình bị giật nhiều thì thời gian đáp ứng của màn hình đó là khá chậm.
Màn hình LCD còn có một đặc điểm nữa mà bạn cần phải xem xét là góc nhìn. Đối với màn hình CRT truyền thống, bạn có thể nhìn rõ hình ảnh trên màn hình từ mọi góc độ nhưng với LCD lại không như vậy. Góc nhìn trong màn hình LCD là khá hạn hẹp. Các màn hình cũ lại càng hẹp hơn vì vào thời điểm nó được sản xuất, công nghệ lúc bấy giờ vẫn chưa khắc phục được các nhược điểm này. Do đó, bạn hãy thay đổi các góc nhìn khác nhau khi xem hình ảnh trên màn hình. Hãy chọn màn hình nào có góc nhìn càng rộng càng tốt.
Khi đi mua màn hình cũ, hẳn bạn đã được nghe nhắc nhiều đến điểm chết. Tuy nhiên, đây là vấn đề mà bạn có thể kiểm tra một cách dễ dàng. Bạn chỉ việc thay đổi màn hình desktop thành màu trắng và màu đen, quan sát kỹ để tìm các điểm chết tối (màu đỏ) và điểm chết sáng (màu trắng). Nếu số lượng điểm chết nhỏ hơn ba thì hoàn toàn chấp nhận được vì đây là sai số cho phép trong sản xuất màn hình LCD. Còn nếu nhiều hơn và ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh thì bạn không nên mua để tránh rước của nợ.
Trong khi xem xét màn hình định mua, hãy tìm ngày sản xuất của màn hình đó (thường ở phía sau màn hình). Ngày sản xuất càng gần với hiện tại càng tốt. Theo thống kê kỹ thuật, một màn hình LCD có tuổi thọ trung bình khoảng sáu năm nếu hoạt động thường xuyên. Trong khi đó, các màn hình cũ đều đã được sản xuất khá lâu. Do vậy, nếu chẳng may bạn chọn phải màn hình được sản xuất năm 2000, biết đâu về dùng được vài tháng thì hư, coi như đem tiền đổ sông đổ biển.
ĐỨC THIÊN
20.Toddler Keys: Ngăn chặn sự tò mò của trẻ con

TTO - Bạn nghĩ sao nếu trẻ con có dịp ngồi gần chiếc máy tính mà bạn đang làm việc nửa chừng. Những hành động tò mò của chúng có thể làm hư hỏng máy tính và tệ hại hơn là công việc của bạn có thể sẽ “tiêu” luôn. Cần phải ngăn chặn chúng lại ngay.
Bạn hoàn toàn có thể ngăn chặn những sự tò mò “nguy hiểm” này của trẻ con bằng Toddler Keys. Phần mềm này cho phép bạn có thể khoá bàn phím, chuột, cửa đóng mở các ổ đĩa quang và cả nút Power nữa. Đây là những nơi mà nếu trẻ con đụng vào thì sẽ rất ảnh hưởng đến công việc của bạn đang tiến hành trên máy tính.
Sau khi cài đặt và chạy chương trình, trên thanh Taskbar ở góc phải sẽ xuất hiện biểu tượng của chương trình có hình chữ TK. Bạn kích chuột phải vào icon này để chọn các vùng bị khoá. Bạn có thể vào mục Options để lựa chọn thêm các khả năng như: hiển thị cách mở khoá; bật tắt khả năng tự động lặp lại của bàn phím; tự động khoá sau một khoảng thời gian không sử dụng bàn phím và chuột.
Ngoài ra bạn còn có thể đưa thêm hình ảnh (các định dạng phổ biến) vào thư mục Pictures hoặc nhạc (định dạng *.wav) vào thư mục Sound của chương trình. Khi có bất kì ai đó sử dụng bàn phím hay chuột thì lập tức trên màn hình khoá sẽ hiển thị những hình ảnh kèm theo nhạc mà bạn đã đưa vào. Điều này không những giúp ngăn chặn trẻ con có thể phá hỏng công việc của bạn mà còn có ý nghĩa giải trí khá tốt cho trẻ. Để mở khoá, bạn chỉ việc gõ từ QUIT, màn hình làm việc của bạn sẽ hiện ra trở lại.
Các bạn lưu ý là chương trình không có tác dụng với tổ hợp phím Ctrl+Alt+Del và nhấn giữ nút Power quá 4 giây. Chính vì thế mà chương trình chỉ có tác dụng đối với trẻ con chứ còn với người lớn thì có vẻ không hiệu quả lắm.
Chương trình có dung lượng rất nhỏ gọn chỉ có 480 KB, hoàn toàn miễn phí, tương thích với mọi phiên bản Windows. Bạn có thể tải về dùng tại đây.
ĐỨC THIỆN
21.Đổi giọng ca sĩ bằng “Amazing Slow Downer”

TTO - Nếu bạn đã chán nghe các bài nhạc MP3 của mình bằng các giai điệu như nhà sản xuất đã thiết lập thì hãy dùng công cụ ma thuật âm thanh mang tên Amazing Slow Downer (ASD) để thưởng thức nhạc theo nhiều kiểu giai điệu thú vị khác nhau.
ASD là công cụ chuyên dùng để thay đổi giai điệu bài nhạc số với các thao tác hết sức dễ dàng. Bạn có thể đẩy tốc độ bài nhạc lên nhanh như tên bắn, cũng như có thể đưa tốc độ bài hát trở về chậm như… rùa bò. Bạn có thể đưa trường độ ca sĩ thể hiện lên vực cao… như đỉnh núi và cũng có thể dùng ASD để chỉnh trường độ xuống vực trầm… tận đáy sông.
ASD cung cấp 2 thanh tinh chỉnh chủ yếu là “Speed”, chuyên dùng để chỉnh tốc độ bài hát và “Pitch” chuyên dùng để chỉnh cao độ bài hát.
Với thanh trượt “Speed”, bạn có thể kéo dài thời lượng chơi một bài hát bình thường ở mức 4 phút thành… 20 phút, tức tốc độ chơi chỉ bằng 20% so với bình thường. Còn nếu muốn ca sĩ chỉ hát trong 2 phút thì bạn kéo thanh trượt Speed hết về phía bên trái.
Với thanh trượt “Pitch”, bạn có thể “bắt” ca sĩ hát cao vút ở những âm vực mà hầu như giọng người không thể vươn đến nổi hoặc hát thật trầm ở những âm vực và chỉ có cây Bass siêu trầm mới thể hiện được. Thanh Pitch này có khả năng “ép” giọng nam thành nữ và ngược lại hết sức thú vị.
Ngoài 2 thanh trượt chức năng, ASD còn cung cấp 3 kiểu tinh chỉnh âm thanh là “Slow Down Type 1” 2 và 3. Tùy theo nhu cầu để bạn chọn 1 trong 3 kiểu “Slow Down”. Sau khi tinh chỉnh các bài hát nào đó hát theo đúng ý của mình, bạn có thể lưu lại bài hát kiểu “dị dạng” này bằng cách vào menu File và chọn “Save Song As” hoặc “Save All Song As” -> sau đó chọn kiểu file lưu là WAV hoặc MP3.
Công ty Roni Music đang bán công cụ này với giá là 44,95 USD. Người dùng có thể vào đây để tải về bản dùng thử với dung lượng chỉ khoảng 857 KB.
THỤY KHANH

22.Bảo mật dữ liệu cá nhân trên Windows XP

Hộp thoại "data-anh" Properties.
TTO - Chúng ta có nhiều người sử dụng chung 1 máy vi tính. Vấn đề đặt ra là mỗi người có 1 thư mục hoặc ổ đĩa mà chỉ người đó mới có quyền truy cập được, còn người khác thì không, và cũng không cần dùng đến bất kỳ phần mềm bảo mật nào.
Ở đây chúng ta sử dụng tiện ích bảo mật có sẵn của Window XP. Tôi ví dụ có 2 người sử dụng chung 1 máy vi tính đó là tôi và người em trai. Tôi giữ quyền admin còn cậu em thì không, nên tôi sẽ tạo 2 thư mục cho 2 người có tên là “data-anh” và “data-em”.
1/ Chuẩn bị
- HDH sử dụng là Window XP
- Ổ đĩa chứa thư mục cần bảo vệ phải được Format định dạng NTFS
- Đăng nhập vào HDH với tài khoản Administrator
2/ Thao tác
a) Tạo tài khoản người dùng
- Right click vào biểu tượng My Computer ngoài Desktop chọn Manage
- Chọn mục System Tools-Local users and Groups-User
- Right click vào user chọn New User
+ Mục User Name gõ tên user cần tạo, ở đây tôi gõ là “em”, rồi đặt pasword. Sau đó nhấn Create.

3/ Gán quyền
B1: Right click lên thư mục “data-anh” chọn Properties, chọn tab Security
Trong mục Group or user names, chỉ để lại 3 user như trên hình, các user còn lại thì nhấn remove để gỡ bỏ. Nếu nó báo lỗi không cho gỡ bỏ thì ta nhấn Advanced, click bỏ dấu check ở mục Inherit from parent the pemission entries that apply to child…rồi nhấn OK, nhấn Copy ở thông báo hiện ra.
B2: Làm tương tự với thư mục “data-em”
Bạn làm giống như trong hình rồi OK để hoàn tất.
Như vậy đã xong, bây giờ chúng ta Logoff ra và Login vào với tài khoản admin, rồi thử truy cập vào 2 thư mục sẽ thấy kết quả như mong muốn.
Mọi điều thắc mắc về bài viết các bạn có thể truy cập vào diễn đàn VN UNITED để trao đổi.
TIẾN DŨNG
23.10 cách tăng cường bảo mật miễn phí cho máy tính cá nhân

TTO - Máy tính của bạn bị đe dọa thường trực, kể từ lúc bạn bật cho đến khi bạn tắt nó đi. Hacker tấn công, virus lây nhiễm, trojan và các loại sâu xâm nhập, spyware theo dõi nhất cử nhất động của bạn.
Đôi khi có thể là cả một người đồng nghiệp có tính tò mò hay thậm chí tệ hơn thế nữa.
Tất nhiên là không phải ai cũng có thể bỏ ra hàng trăm, hàng ngàn USD để trang bị cho máy tính của mình những công cụ bảo mật mạnh mẽ nhưng tốn kém. Vẫn có những cách để bạn tự bảo vệ mà không phải tốn một xu nào. Hiệu quả có thể không bằng cách dùng các phần mềm trả phí, nhưng ít ra bạn cũng tiết kiệm được nhiều tiền.

10 cách bảo vệ PC miễn phí




1. Dùng các chương trình chống virus và spyware miễn phí
2. Kiểm tra độ an toàn trực tuyến
3. Sử dụng ứng dụng bảo mật không dây miễn phí

4. Cài đặt tường lửa miễn phí
5. Mã hóa các dữ liệu quan trọng
6. Tự bảo vệ trước Phisher
7. Không chia sẻ file
8. Lướt web “ẩn”
9. Nói không với cookies
10. Cảnh giác với "Nigerian Scams"


1. Sử dụng một phần mềm chống virus-spyware miễn phí
Hầu hết các công ty cung cấp phần mềm bảo mật hiện nay thu phí theo từng năm chứ không thu phí một lần nên bạn sẽ tốn khá tiền nếu dùng phần mềm trả phí.
Để tiết kiệm, bạn có thể sử dụng các phần mềm free như AVG Anti-Virus của Grisoft. Kèm theo đó là một công cụ chống spyware khá hữu dụng. Cả hai đều miễn phí với máy tính gia đình.
Một lựa chọn sáng giá khác là Avast 4, miễn phí đối với máy tính gia đình. Phần mềm này còn tương thích với Windows Vista beta. Đây là lợi thế mà không phải chương trình bảo mật nào hiện nay cũng có.
Đối với spyware, bạn có thể tìm thấy hàng loạt chương trình miễn phí. Trong đó đáng chú ‎ ý nhất là Ad-Aware Personal và Spybot Search & Destroy. Microsoft Windows Defender cũng là một phần mềm được đánh giá cao.
Có một lưu ý nhỏ dành cho bạn khi sử dụng các chương trình chống spyware: mỗi chương trình có thể phát hiện và diệt nhiều loại spyware nhưng lại để lọt lưới một số khác. Bạn nên quét máy tính của mình thường xuyên với 2 chương trình khác nhau.

Shield Up là địa chỉ kiểm tra miễn phí trực tuyến
2. Kiểm tra độ an toàn trực tuyến
Bạn thắc mắc không biết mình có an toàn khi lướt net hay không? Hãy tìm một dịch vụ kiểm tra miễn phí trực tuyến. Shield Up là địa chỉ mà bạn nên ghé qua.
Tại đây, bạn sẽ tìm thấy những thông tin rất quan trọng cho biết khả năng chống chọi của máy tính trước hacker, cracker và các mối nguy hiểm khác.
Website sẽ kiểm tra máy tính của bạn qua nhiều bước, kể cả kiểm tra từng cổng một và cho bạn biết bạn có đạt được steath mode (an toàn nhất) hay không. Kèm theo đương nhiên là nhiều lời khuyên giúp bạn tăng cường “phòng thủ” cho máy tính của mình.
Symantec cũng cung cấp dịch vụ kiểm tra độ an toàn trực tuyến, nhưng bạn sẽ thường xuyên nhận được lời khuyên … hãy mua các chương trình bảo mật của hãng. Tương tự với McAfee. Nếu bạn thử dịch vụ kiểm tra mạng không dây của họ, đừng ngạc nhiên nếu nhận được lời khuyên hãy mua McAfee Wireless Home Network Security. Cũng không nên quá lo lắng, hãy xem kỹ những tip mà họ đưa ra tiếp theo, bạn sẽ có thêm nhiều thông tin quý giá.

Giao diện của Network Magic
3. Sử dụng một chương trình bảo mật mạng không dây miễn phí
Mạng không dây gia đình rất dễ bị tấn công bởi các “war drivers”. Nếu bạn không muốn phải mất thời gian ngồi lọc các địa chỉ MAC, thay đổi SSID,… bạn có thể tìm cho mình một phần mềm bảo mật miễn phí.
Network Magic là một chương trình như thế. Phiên bản miễn phí của nó cũng cung cấp đầy đủ tính năng giúp bạn tinh chỉnh mạng không dây của mình, đủ để bạn có thể yên tâm.
Sau khi cài đặt, bạn có thể kiểm tra toàn bộ router và mạng, lập một “bản đồ” tất cả các thiết bị được kết nối. Chương trình sẽ giúp bạn thiết lập các tùy chọn và cảnh báo các nguy cơ. Sau đó, chỉ một cái click chuột, bạn có thể “kê cao gối”.
Phiên bản trả phí của Network Magic cung cấp thêm một số tính năng mạnh mẽ hơn như quản lí các thư mục chia sẻ, máy in,… Đây là những tính năng khá hữu dụng, nhưng hiện bạn chỉ quan tâm tới vấn đề bảo mật và tiết kiệm chi phí nên cũng không cần quan tâm lắm tới phiên bản này.

Windows firewall, mặc định của Windows XP SP2
4. Sử dụng tường lửa miễn phí
Tường lửa là một trong những công cụ bảo mật đơn giản và hiệu quả nhất giúp bạn bảo vệ máy tính của mình. Nếu bạn đang sử dụng Windows XP SP2 thì bạn đã có một nửa những gì mình cần.
Tường lửa của SP2 được đặt mặc định ở chế độ bật nhưng để chắc ăn, bạn nên kiểm tra lại trong Security Center.
Tuy nhiên, tường lửa này chỉ bảo vệ một chiều nên bạn vẫn cần phải có thêm sự hỗ trợ. ZoneAlarm là một trong những phần mềm tường lửa hiệu quả nhất hiện nay, và bạn cũng không cần phải trả phí (trừ khi muốn có thêm những tính năng diệt virus).
Ngoài ra bạn có thể tham khảo một số tường lửa có trả phí như Symantec Norton Personal Firewall hay Trend Micro PC-cillin Internet Security.

Cryptainer LE
5. Mã hóa dữ liệu
Dù bạn có cố gắng đến đâu thì cũng không thể loại bỏ hoàn toàn nguy cơ bị tấn công. Do đó, bạn nên mã hóa các dữ liệu quan trọng của mình để đề phòng tình huống xấu nhất xảy ra.
Hầu hết các phần mềm mã hóa đều yêu cầu trả phí, nhưng chúng không phải lúc nào cũng hiệu quả vì quá phức tạp. May sao bạn vẫn có Cryptainer LE của Cypherix. Đây là một phần mềm mã hóa khá đơn giản và lại miễn phí.
Bạn sẽ không mất nhiều thời gian để làm quen với Cryptainer LE. Nếu muốn ẩn các file hay thư mục, bạn chỉ cần chọn chúng và nhất nút Unload trong chương trình. Muốn hiện lại, bạn chỉ cần nhập mật khẩu và chọn Load. Chỉ những người có mật khẩu mới xem được các file bạn đã ẩn.
Đây là một phần mềm rất hữu dụng cho việc mã hóa dữ liệu trên USB. Bạn có thể khóa toàn bộ các thông tin có trong thẻ nhớ của mình, mang theo người mà không phải lo ai đó sẽ đọc được.
24.10 cách tăng cường bảo mật miễn phí cho máy tính (tiếp theo)
TTO - Trong bài trước chúng tôi đã giới thiệu 5 cách tự bảo vệ máy tính bằng cách dùng các chương trình chống virus và spyware miễn phí, kiểm tra độ an toàn trực tuyến, sử dụng ứng dụng bảo mật không dây miễn phí, cài đặt tường lửa miễn phí và mã hóa các dữ liệu quan trọng.

Phishing là một trong những phương thức tấn công phổ biến nhất hiện nay.
6. Cảnh giác trước Phishing
Hàng ngày bạn phải mở hàng tá đường dẫn các loại được gửi kèm theo e-mail. Hãy cẩn thận bởi rất có thể bạn đang mở một đường dẫn giả. Nó dẫn bạn tới một website giống hệt như eBay hay PayPal, bắt bạn đăng nhập và khai báo thông tin,… và sau đó bạn sẽ nói lời tạm biệt với tiền bạc và tài khỏan của mình.
Đây là một mánh tấn công đơn giản nhưng hiệu quả. Nhiều khi bạn không thể phân biệt được đường dẫn giả bởi chúng được ngụy trang rất khéo. Vì thế, hãy tránh xa các đường dẫn gửi trực tiếp đến e-mail. Nếu bạn cần phải thanh toán tiền qua eBay, PayPal,… hãy tự đến trang chủ của họ, sau đó mới đăng nhập.
Kèm theo đó, bạn có thể sử dụng các công cụ hỗ trợ chống phishing như Google Toolbar. Các công cụ kiểu này sẽ cảnh báo khi bạn mở các đường dẫn đáng ngờ.
Ngoài Google, bạn có thể dùng Netcraft Toolbar, cũng có tính năng tương tự. Internet Explorer 7 và Firefox 2.0 sẽ tích hợp các công cụ chống phishing ngay từ đầu nhưng hiện nay mới chỉ có bản beta. Do đó bạn vẫn nên cài đặt các công cụ hỗ trợ và đừng bao giờ lơ là, mất cảnh giác.

7. Tắt chức năng File Sharing
Một trong những nguy cơ bảo mật lớn nhất nằm ngay bên cạnh bạn, nhưng bạn gần như chẳng bao giờ để ý đến nó. Đó là các file và thư mục được chia sẻ.
Người ngoài có thể dễ dàng mở các thư mục và file đó để đọc thông tin của bạn, chỉnh sửa hay thậm chí xóa đi tất cả. Vấn đề là không phải lúc nào bạn cũng biết mình có… chia sẻ gì hay không.
Việc tìm và khóa các file/thư mục chia sẻ không có gì khó. Hãy mở Window Explorer và thử nhìn vào các file/thư mục của bạn. File/thư mục nào có biểu tượng bàn tay bên dưới là file/thư mục được chia sẻ. Hãy bấm chuột phải, chọn Sharing and Security, mở Sharing tab và chọn "Do not share this folder".
Trong nhiều trường hợp, bạn chọn chia sẻ thư mục mẹ và tất cả các thư mục con bên trong đều được chia sẻ. Hãy kiểm tra kĩ để không bỏ sót “lỗ hổng” nào.

8. Lướt web “ẩn”
Khi bạn lướt Web, thông tin về bạn giống như một cuốn sách mở. Các website lưu lại “hành trình” của bạn, ghi lại thông tin về hệ điều hành và trình duyệt bạn dung, thậm chí điều tra cả tên máy tính của bạn, dò tìm site cuối cùng bạn ghé thăm, lục lọi cả history,… Bạn cũng không thể dấu IP của mình cùng một số thông tin cá nhân khác, như vùng địa lý chẳng hạn.
Tất nhiên là vẫn có cách để bạn trở nên “vô hình”. Rất nhiều phần mềm trả phí sẽ giúp bạn điều đó. Cũng có một cách giúp bạn ẩn mình mà không tốn xu nào, đó là dung các proxy server ẩn.
Khi sử dụng phương pháp này, bạn sẽ không duyệt web một cách trực tiếp, mà qua một server. Server này sẽ làm “bình phong”, làm cho các website không thể đọc được các thông tin về bạn.
Một trong những site miễn phí được đánh giá cao nhất là The Cloak. Hãy chọn đường dẫn “Surf” ở phía bên trái, nhập vào địa chỉ mà bạn muốn ghé thăm, và bạn sẽ vẫn lướt web mà không để lại một dấu vết nào.
Nếu muốn, bạn cũng có thể tự tinh chỉnh để biến trình duyệt của mình thành một proxy server. Hãy tìm một proxy ẩn tại AiS Alive Proxy List rồi ghi lại số IP của server và cổng mà nó sử dụng. Ví dụ: 24.236.148.15:80 thì số IP là 24.236.148.15 và cổng 80.
Tiếp theo, nếu bạn dùng IE, hãy chọn Tools > Internet Options, mở Connections tab, và chọn LAN Settings. Đánh dấu chọn "Use a proxy server for your LAN" rồi nhập số IP và cổng bạn đã ghi lại ở trên. Cuối cùng đánh dấu "Bypass proxy server for local addresses" và Ok.
Với Firefox, bạn thao tác tương tự: Tools > Options > General > Connection Settings, chọn "Manual proxy configuration", nhập các thông tin cần thiết và Ok.
9. Nói không với Cookies
Các website thu thập thông tin về “lịch trình” lướt web của bạn kèm theo những thông tin về các vấn đề bạn quan tâm. Làm sao họ làm được điều đó? Chính là nhờ cookies lưu trên ổ đĩa cứng của bạn.
Bạn có thể đặt một opt-out cookie để cảnh báo các site không theo dõi thói quen lướt net của mình nữa. Một trong những site tốt nhất để bạn làm điều này là DoubleClick. Hãy điền thông tin theo hướng dẫn tại website và Submit, sau đó bạn có thể yên tâm về cookies.

10. Cảnh giác với "Nigerian Scams"
Đây là một trong những trò lừa bịp qua e-mail lâu đời và nổi tiếng nhất. Mặc dù nó không nhằm vào máy tính của bạn nhưng cũng rất đáng quan tâm.
“Cơ chế” hoạt động của nó có thể tóm tắt như sau: bạn rao bán một món đồ tại eBay, nhiều người đấu giá, người thắng liên hệ và yêu cầu bạn gửi hàng tới Nigeria hay một nước nào đó kèm theo một lý do rất … chính đáng (ví dụ: tôi là người Mỹ nhưng tôi nhận 1 đứa con nuôi ở Nigeria, tôi muốn chuyển quà cho nó,…).
Rồi người đó gửi cho bạn một bản xác nhận thanh toán của PayPal, xác nhận món hàng bạn bán đã được trả tiền. Cũng có thể người đó yêu cầu bạn gửi hàng rồi mới thanh toán. Nếu bạn làm theo, bạn đã bị lừa. Tờ xác nhận là giả và lời hứa trả tiền cũng vậy.
Rất ít người ở Việt Nam sử dụng dịch vụ eBay, PayPal hay các dịch vụ tương tự nhưng nếu có, bạn đừng bao giờ gửi cái gì đi khi chưa chắc chắn là mình đã được thanh toán. Hãy vào trực tiếp website của PayPal (không mở các link kèm trong e-mail) và đăng nhập để kiểm tra.
Một lưu ý khác là bạn không nên bán gì cho những ai chưa từng mua hàng tại eBay. Những kẻ lừa đảo thường sử dụng account mới. Hãy kiểm tra “đối tác làm ăn” của mình thật cẩn thận và hủy ngay việc mua bán nếu bạn thấy người đó đáng ngờ.
Một số kẻ bịp bợm khác ngụy trang bằng cách mua những món hàng 99-cent "Buy It Now". Vì thế. hãy kiểm tra kĩ danh mục các món hàng của người mà bạn sắp giao dịch.
HOÀNG MINH (Theo Information Week)
25.Bảo mật đĩa cứng bằng “Disk Password Protection”
TT - Đa số các đĩa cứng dung lượng lớn hiện nay đều được phân vùng để chứa dữ liệu. Bạn có thể dùng công cụ “Disk Password Protection” để giấu đi phân vùng đĩa cứng mà bạn thường dùng để lưu trữ những dữ liệu nhạy cảm.
Disk Pasword Protection có khả năng giấu toàn bộ mọi phân vùng chứa dữ liệu trên đĩa cứng của bạn một cách rất an toàn và có tác dụng ngay cả với mọi loại thẻ nhớ USB đã được gắn vào máy tính. Nếu bạn là một người dùng cẩn thận thì có thể áp dụng DPP ngay lên phân vùng khởi động C để không ai có thể khởi động được máy tính nếu không có password phù hợp.
Cách sử dụng DPP cũng hết sức dễ dàng trên giao diện thân thiện. Cách làm như sau:
1. Khóa mọi phân vùng phụ cũng như mọi thẻ nhớ USB đã được gắn vào máy tính: Bạn chỉ cần click chuột chọn các phân vùng phụ hoặc thẻ nhớ USB đã được DPP liệt kê -> nhấn vào nút Enable bảng Partition Protection hiện ra -> nhập password cần dùng vào các ô Enter the password và Confirm the password. Nếu bạn là người hay quên thì có thể gõ vào câu gợi nhớ password ở ô Password Hint -> nhấn OK để hoàn tất.
2. Khóa phân vùng khởi động: thường dùng cho phân vùng C và hơi nhiêu khê hơn một chút. Nhấn nút Wizard -> Đánh dấu chọn Boot Protection trong giao diện Selecting Protection Mode vừa hiện ra và nhấn Next -> Chọn ổ đĩa cứng của bạn trong giao diện Selecting Disk và nhấn Next cho đến khi hiện ra giao diện Entering Password and Hint -> nhập password cần dùng vào các ô Enter the password và Confirm the password -> sau cùng nhấn vào nút Start để hoàn tất.
Sau khi hoàn tất công đoạn trên, DPP sẽ yêu cầu bạn nhập vào password phù hợp ở ngay giai đoạn khởi động DOS để máy tính có thể đăng nhập chính thức vào quá trình khởi động Windows.
Bạn đọc quan tâm có thể vào http://www.exlade.com/download/dppsetup.zip để tải về bản dùng thử với dung lượng khoảng 2,22MB.
HOÀNG HẢI
26.Firewall nhỏ gọn và miễn phí

TT - Phần mềm “Xanv personal firewall” có thể kiểm soát tất cả các gói dữ liệu ra vào đường truyền Internet của bạn, kể cả những gói dữ liệu đã được hacker giấu trong các gói dữ liệu khác.
Toàn bộ phần mềm này chỉ có 1MB và hoàn toàn miễn phí. Các website lớn như Download.com, Softpedia.com đã kiểm tra và khẳng định tính ổn định của phần mềm này, có nghĩa là bạn có thể yên tâm khi sử dụng.
Cách sử dụng:
Sau khi cài đặt và khởi động lại máy, các bạn sẽ thấy biểu tượng của Xanv personal firewall nằm ở khay hệ thống, góc dưới bên phải màn hình, các bạn nhấp đôi chuột để mở cửa sổ quản lý ra.
Ở phần thanh công cụ có các nút:
Lock: Ngăn chặn toàn bộ mọi hoạt động vào ra Internet của máy bạn.
Close: Tắt các chương trình đang truy cập mạng nhưng vẫn giữ kết nối mạng.
Disable: Tắt chương trình firewall.
Control: qui định mức kiểm soát của firewall: Normal: bình thường, Strict: nghiêm ngặt, Custom: tùy bạn cài đặt cấu hình.
Ở phần màn hình chính:
Khi bạn nhấn nút Traffics, phần mềm sẽ hiện ra các nút để bạn có thể xem phần mềm nào đang truy xuất cổng mạng nào (Process port traffic), giám sát hoạt động mạng (Net watch), ngăn chặn gói dữ liệu...
Khi nhấn nút Rule, bạn có thể qui định các luật lệ cho từng phần mềm cụ thể truy nhập mạng (nhấn Applicant Rule, nhấn chuột phải và chọn Add) hoặc là bạn có thể sửa đổi các thiết lập, bạn còn có thể thay đổi, thiết lập nhiều phần nữa, rất đơn giản.
Tải phần mềm: http://www.xanv.com/download/fwsc.exe
NGUYỄN HỒ TÚ NAM
27.Nén file với tỉ lệ “khủng khiếp”

Nếu các bạn biết đến UHA hay 7ZIP như 2 phần mềm nổi tiếng có khả năng nén file mạnh nhất, hơn cả WinZip hay WinRAR, thì giờ đây so với KGB Archiver 1.1 lại không “thấm thía” gì: nó có thể làm chuyện bạn khó thể nào tin nổi là nén 450 MB của Office 12 trên 1 CD (bản rút gọn từ đĩa DVD) chỉ còn có 1,47 MB, rất tiện để chia sẻ file trên mạng.
KGB Archiver là phần mềm miễn phí, có thể tải về từ www.icpnet.pl/~tomekpawlak/kgb/download2.php?file=0 (dung lượng 873KB).
Cài trong Windows XP, nó sẽ tích hợp vào Explorer và bạn có thể sử dụng ngay bằng nút chuột phải với bất cứ file nào ở đâu trong Explorer. Hoặc bạn cũng có thể dùng ngay 2 chương trình qua một trong hai icon là KGB Archiver Compress (nén) hoặc KGB Archiver Decompress (giải nén) ngay trên desktop. Bạn có thể chọn mức độ nén cao nhất (maximum) nhưng phải chờ khá lâu, hay chỉ cao (high) hoặc trung bình (normal) sẽ nhanh hơn.
Những điều cần lưu ý khi sử dụng phần mềm này:
1. Do khả năng nén rất mạnh của KGB Archiver nên nó đòi hỏi cấu hình máy tính khá mạnh: Pentium 4 với RAM 256MB trở lên.
2. Bạn có thể vào trang Web tác giả (www.icpnet.pl/~tomekpawlak/kgb/) để biết khả năng nén file “khủng khiếp” của nó so với từng phần mềm nén mạnh khác như RAR, 7ZIP, UHA..., tóm tắt lại như sau:

3. Đấy là bảng tóm tắt tỉ lệ nén trung bình giữa các chương trình nén với KGB. Mới đây cá biệt có người dùng chương trình này để nén bản cài đặt bản rút gọn của Office 12 trên DVD dung lượng 450 MB thành file 1,47 MB (tỉ lệ nén gầnkhoảng 99%). Đó là một file nén bằng KGB cao nhất có được từ trước tới nay. Tôi đã thử nghiệm qua: bung nén thành công mỹ mãn, có điều hơi lâu (mất ít nhất 8 tiếng đồng hồ), nhưng làm offline nên chả sao!
Bạn thử tưởng tượng xem: bạn chỉ phải mất chưa đầy 1 phút để tải file này về với đường truyền ADSL. Và sau đó bạn để máy tính làm việc tự động và đi ngủ một giấc, tỉnh dậy nó vẫn làm việc tỉ mỉ như chú ong cần mẫn bung từng file cho bạn. Có điều bạn chỉ tốn tiền điện đôi chút (do để máy tính chạy suốt đêm, nhưng tính ra còn đỡ hơn phải chờ đợi tải từ trên mạng xuống).
Chương trình cũng “lo xa” cho bạn là có sẵn nút kiểm để khi làm xong là tự động tắt máy tính (chọn vào Turn off computer after done).

4. Kinh nghiệm cho thấy bạn không nên để nguyên 1 file quá lớn đến hàng trăm MB như vậy nén luôn bằng KGB Archiver mà nên chia nhỏ (split) trước, khoảng 5-6 file: mỗi file chỉ chừng 50 MB và nén từng file này bằng KGB Archiver, sau đó gửi trên mạng. Sau này tải về bạn bè sẽ bung ra nhanh hơn nhiều.
5. Để tránh lỗi cho bất cứ file nào trong quá trình nén nhiều như Office 12, bạn cần bung ra toàn bộ file exe trước nếu đã lỡ nén trước đó bằng 7ZIP; sau đó mới nén lại bằng KBG Archiver, như thế mới hiệu quả và có tỉ lệ nén cao nhất.
Theo eChip
28.Làm gì khi máy tính bỗng nhiên chậm chạp?
TT - 1 Virus và Spyware: Ngoài một số tác hại tiêu cực, khi hoạt động virus thường chiếm một lượng tài nguyên nhất định trong máy tính và làm máy chậm chạp.
Hãy “sơ cứu” bằng cách chấm dứt các process khả nghi bằng Task Manager, dừng thực thi một số dịch vụ (service) bằng Management Console, gỡ bỏ các chương trình tự động khởi động System Configuration Utility… và cập nhật ngay các chương trình chống virus, chống spy để rà soát virus trên máy. Một số loại virus phải cần một số công cụ đặc biệt để phát hiện, nếu bạn nghi máy mình bị nhiễm, hãy dò tìm trên website của các hãng bảo mật như Symantec, Mcafee, BitDefender…
2 Quá “nhiệt” vi xử lý: Đôi khi vì một lý do nào đó, quạt CPU của bạn không chạy, gây ra quá nhiệt ở CPU. Vậy thì bạn nên mở thùng máy và kiểm tra lại hệ thống tản nhiệt. Chương trình theo dõi nhiệt độ cũng có thể giúp bạn phần nào, tuy nhiên đó là những công cụ phiền phức.
3 RAM không tốt: Nếu bạn thấy quạt vẫn chạy đều, CPU vẫn mát thì hãy kiểm tra RAM. RAM bị lỗi nhẹ, máy tính sẽ không biết rằng đó là lỗi, nhưng quá trình hoạt động về lâu dài vẫn xảy ra trì trệ. Bởi thế, thử dùng các công cụ kiểm tra RAM, có sẵn trong CD Hiren để kiểm tra. Bạn cũng có thể kiểm tra thủ công bằng cách thay thế bằng một thanh RAM khác (được chắc chắn là tốt xem có cải thiện tình hình hơn không).
4 Đĩa cứng bị lỗi: Đôi khi vì một sự cố nhỏ về điện, đĩa cứng máy tính của bạn sẽ bị một vài lỗi nhỏ trên bề mặt hoặc trong hệ thống mạch điện. Thế là thay vì chỉ mất vài phần ngàn giây để đọc dữ liệu, nó phải tốn hàng giây, thậm chí hàng phút đồng hồ để đọc một lượng dữ liệu tương tự.
Trước hết, để phòng tránh tình trạng trên, bạn hãy dùng máy tính có ổn áp, hay nhất là UPS. Nếu bạn nghi ngờ đĩa cứng bị lỗi, hãy sao lưu dữ liệu dự phòng ngay lập tức và đem bảo hành. Nếu không còn bảo hành, hãy mua đĩa cứng mới, không nên tiết kiệm vài chục USD để khi hư đĩa cứng thì mất toàn bộ dữ liệu.
5 BIOS không tương thích: Đây là lỗi ít gặp, thế nhưng cũng cần phải xem xét. Một khi phần mềm BIOS không tương thích có thể dẫn tới máy tính hoạt động ì ạch hơn mong đợi. Giải pháp là cập nhật BIOS mới nhất cho bo mạch chủ, hay hơn, bạn hãy lùng trên mạng hoặc tham vấn các chuyên gia về cách tinh chỉnh các giá trị của BIOS.
6 Rà soát lại các dịch vụ đang hoạt động để xem có dịch vụ nào dư thừa không. Việc này đòi hỏi bạn có một số kinh nghiệm và kiến thức nhất định.
7 Đĩa cứng bị phân mảnh: Dùng Windows Defragment hoặc các công cụ dồn đĩa để xử lý tình huống này.
8 Quá nhiều trình ứng dụng: Một số người có thói quen thử sử dụng rất nhiều chương trình. Thế nhưng, họ lại không biết cách xử lý để loại bỏ hoàn toàn các chương trình đã Uninstall. Hãy dùng các công cụ quét Registry để làm máy tính sạch sẽ và khỏe mạnh hơn. Và tốt nhất là không nên cài quá nhiều chương trình ứng dụng trên một máy tính.
TRẦN HUY (Theo TechRepublic)

29.Giải pháp sao lưu trực tuyến miễn phí (Phần I)

Giao diên của BuddyBackup.
TTO - Bạn làm gì khi dung lượng ổ cứng ngày càng bị thu hẹp bởi hàng tá tập tin, hay khi lo ngại các tình huống hư hỏng ổ đĩa cứng bất chợt xảy ra?
Ngoài sao chép vào USB, Flash drive hay các Zip drive, còn một giải pháp linh hoạt khác là sao lưu trực tuyến.
Các loại hình sao lưu trực tuyến đã không còn xa lạ với người dùng Net từ vài năm trở lại đây, những trang web như: USDataTrust.com hay Streamload.com đều là những dịch vụ sao lưu trực tuyến có uy tín cho phép sao lưu đủ loại dữ liệu hiện đang được rất nhiều người sử dụng nhưng người dùng phải chịu một mức phí theo kiểu phí “thuê bao” hằng tháng.
Vậy đâu là giải pháp sao lưu trực tuyến cho người dùng thu nhập thấp hay đúng hơn là muốn sử dụng miễn phí? Hãng DataBarracks vừa trình làng dịch vụ khá hấp dẫn mang tên BuddyBackup hướng đến người dùng là sinh viên học sinh, một giải pháp sao lưu dữ liệu trực tuyến hoàn toàn miễn phí.
BuddyBackup hoạt động trên bất kỳ máy tính nào đang sử dụng hệ điều hành Windows XP. Dữ liệu sẽ được mã hóa và nén lại trước khi gởi lên máy chủ qua Internet và có thể được xem bởi người chủ tài khoản. BuddyBackup thậm chí còn lưu trữ nhiều phiên bản của dữ liệu, rất hữu ích khi người dùng muốn khôi phục lại phiên bản cũ hơn của một tập tin.
>>Download về tại đây
Phần mềm BuddyBackup phiên bản hiện tại là 1.1, dung lượng 2MB. (Sau khi khai báo các thông tin như tên, nơi ở, email … bạn sẽ nhận được 1 email tự động từ BuddyBackup gởi kèm theo đường link để bạn có thể tải về BuddyBackup).

Điền thông tin tài khoản và mật khẩu để tạo tài khoản BuddyBackup mới.
Bạn có thề cài đặt theo các bước sau:
- Chọn "I would like to create a new BuddyBackup account" để tạo tài khoản mới. Hộp thoại kế tiếp bạn điền tên tài khoản và mật khẩu muốn tạo vào, sau đó nhấn Next. Điền địa chỉ email vào để nhận được thông tin tài khoản.
- Bước kế tiếp là chọn dung lượng lưu trữ mà bạn muốn có tại BuddyBackup, sau đó, bạn chọn số lượng sao chép của một tập tin, nếu 1 tập tin được sao chép làm 2 lần thì dung lượng lưu trữ cũng giảm đi một nửa. Nhấn OK là hoàn tất, bạn đã có thể bắt đầu sử dụng dịch vụ sao lưu trực tuyến.
Phần phục hồi dữ liệu và hướng dẫn chi tiết cách sử dụng có thể tham khảo thêm tại đây theo từng bước rất chi tiết.
Với tài khoản BuddyBackup miễn phí, bạn có thể sao lưu với tổng dung lượng lưu trữ là 5GB cùng 3 buddy (*) có thể nhập trong danh sách. Nếu người dùng muốn dung lượng lưu trữ không giới hạn, thì phải đóng thêm 1 mức phí là 16 USD cho bản Full BuddyBackup.
Ngoài việc không giới hạn dung lượng, Bản Full sẽ không giới hạn danh sách buddy cũng như không có quảng cáo. Người dùng đăng ký bản Full sẽ được hỗ trợ qua email lẫn qua forum. Cả bản full và free đều có tính năng bảo mật và mã hóa dữ liệu nên người dùng có thể yên tâm về độ an toàn cho dữ liệu.
Databarracks là hãng cung cấp dịch vụ có uy tín nên người dùng có thể an tâm về chất lượng dịch vụ. Hãng cũng đang cung cấp dịch vụ SmartBackup cho PC World, nhà bán lẻ máy tính lớn nhất tại Anh.
(*) buddy: các tài khoản bạn bè cùng sử dụng BuddyBackup.
30.Giải pháp sao lưu trực tuyến miễn phí (Phần II)

Giao diện tài khoản trên Xdrive.com.
TTO - Ở phần I, bạn đã làm quen với BuddyBackup. Tuy vậy, bạn hẳn sẽ thích thú khi biết rằng dịch vụ sao lưu trực tuyến Xdrive của AOL bổ sung nhiều phần hỗ trợ rất hữu ích trong phần mềm Xdrive miễn phí.
Dung lượng hỗ trợ mặc định cho một tài khoản miễn phí là 5GB, bằng với dịch vụ BuddyBackup. Tuy nhiên, điểm đặc biệt của Xdrive là phần mềm hỗ trợ Xdrive Desktop và phần sao lưu hỗ trợ phân loại tập tin rất hữu ích.
Để sử dụng được dịch vụ Xdrive, trước tiên bạn cần có một tài khoản từ AOL.com, đơn giản với việc truy cập vào mail.aol.com và tạo một tài khoản mới. Trong phần này sẽ không hướng dẫn bạn tạo tài khoản mail mới, mà chỉ hướng dẫn cách sử dụng Xdrive.
Sau khi tạo xong tài khoản mail tại AOL.com hoặc sử dụng tài khoản có sẵn nếu bạn đã đăng ký trước đây để sử dụng cho trình tin nhắn AIM, bạn đăng nhập vào xdrive.com với tài khoản của mình. Tải về phiên bản mới nhất của chương trình Xdrive Desktop 1.53, hỗ trợ các phiên bản hệ điều hành Windows 2000/NT4/XP. Công dụng của chương trình này là cho bạn truy xuất việc sao lưu tập tin ngay trên desktop mà không cần vào website của Xdrive. Điều này sẽ tiết kiệm được thời gian khá nhiều.

Giao diện truyền tải sao lưu tập tin từ Xdrive Desktop.
Thực hiện các bước cài đặt sau khi tải Xdrive Desktop về máy tính, bạn sẽ thấy giao diện Xdrive Desktop như hình bên. Mặc định chế độ sao lưu là Basic, cho phép bạn sao lưu toàn bộ thư mục My Documents bao gồm: My Pictures, My Music, Excel, Powerpoint, Word, Money, Quicken hoặc sao lưu Desktop và danh sách Internet Explorer Favorites.
Một lưu ý với Xdrive Desktop là chương trình sẽ tải hoàn toàn các tập tin cần sao lưu lên kho lưu trữ trực tuyến mà không giữ lại bản sao lưu như BuddyBackup. Do đó, bạn cần sao chép ra một thư mục mới các tập tin cần sao lưu rồi bắt đầu tải lên với Xdrive Desktop.
Sao lưu và nghe trực tuyến với Xdrive Music

Quản lý sao lưu tập tin nhạc số với Xdrive Music.
Các tập tin nhạc số là phần không thể thiếu đối với người dùng máy tính ngày nay. Khi số lượng nhạc số tăng lên, thì dung lượng ổ đĩa cứng cũng bị thu hẹp lại rất nhiều. Do đó, để vừa tiết kiệm dung lượng ổ cứng, vừa có thể nghe những bài nhạc yêu thích của mình bất cứ đâu, Xdrive Music là sự lựa chọn tốt cho bạn.
Đơn giản với việc tạo một tài khoản theo các bước ở trên, sau đó đăng nhập vào Xdrive.com và chọn thư mục Music trên thanh menu trong phần tài khoản Xdrive cá nhân của mình. Giao diện sẽ bao gồm có phần tên ca sĩ, tên bài hát và album của bài hát đó. Bạn có thể dùng các chức năng như: Upload / Download (tải bài nhạc từ máy lên Xdrive hoặc ngược lại), New Playlist (tạo playlist với các bài nhạc có sẵn trong list Xdrive của bạn), các nút còn lại để hiệu chỉnh và Play để chơi tập tin nhạc số với trình Xdrive Media Player.
Chia sẻ hình ảnh với Xdrive Photos
Chia sẻ hình ảnh cũng là phần quan trọng trong Xdrive.com. Nó cho phép bạn chia sẻ tất cả các hình ảnh với bạn bè, gia đình qua chế độ xem thumbnail hoặc slideshow. Ngoài ra, có thể sử dụng công cụ Photo Editor để xoay, điều chỉnh kích thước, cắt, tạo bóng mờ trực tuyến ... cho hình ảnh.
Lưu giữ bookmark - Xdrive Bookmarks
Danh sách website yêu thích của bạn cũng sẽ được sắp xếp trật tự với Xdrive Bookmarks. Dễ dàng nhập danh sách từ Internet Explorer hay các trình duyệt hoặc nhập thủ công và chia sẻ chúng cho các tài khoản khác.

Duyệt mobile.xdrive.com trên thiết bị di động.
Thuận tiện với khả năng di động - Xdrive Mobile
Khả năng truy cập qua Wi-Fi đến các văn bản, hình ảnh, nhạc số ... qua các website hỗ trợ duyệt bằng các thiết bị di động như PDA hay mobile phone. Sao lưu tập tin, xem gallery hình ảnh hay nghe nhạc lưu trữ trên Xdrive từ ĐTDĐ. Hữu ích nhất là chức năng fax trực tiếp từ thiết bị của bạn những tập tin lưu trữ trên Xdrive.
Người dùng có thể nâng cấp tài khoản của mình lên đến 50GB theo nhu cầu sử dụng nhưng sẽ phải trả thêm một khoản phí.
>> Phần I: Giải pháp sao lưu trực tuyến miễn phí
>> Phần III: Giải pháp sao lưu trực tuyến miễn phí
THANH TRỰC
31.Giải pháp sao lưu trực tuyến miễn phí (Phần cuối)

Giao diện sử dụng trong tài khoản MediaMax.
TTO - Một “đại gia” cuối cùng mà phần cuối này giới thiệu đến các bạn cũng là một website đã được cộng đồng sử dụng Internet dùng từ khá lâu và có dung lượng lưu trữ cao gấp 5 lần so với hai dịch vụ ở phần trước.
>> Giải pháp sao lưu trực tuyến miễn phí (Phần I)
>> Giải pháp sao lưu trực tuyến miễn phí (Phần II)
MediaMax là dịch vụ lưu trữ trực tuyến mới nhất của Streamload. Được giới thiệu vào tháng 7 năm nay, MediaMax ngay lập tức được chú ý vì các tính năng hỗ trợ cao cấp cũng như dung lượng lưu trữ miễn phí lên đến 25GB.
Người dùng có thể lưu trữ gần như tất cả tập tin như: video, TV movie, nhạc số, dữ liệu, hình ảnh hay email. Chức năng của kho lưu trữ trực tuyến MediaMax phần nào cũng tương tự như BuddyBackup hoặc Xdrive của AOL, khả năng tổ chức tập tin sao lưu, truy xuất tới dữ liệu cũng như chia sẻ hình ảnh, phim… của MediaMax có phần “nhỉnh” hơn các đối thủ còn lại.

Đăng ký sử dụng MediaMax rất đơn giản.
Bước đầu tiên để sử dụng MediaMax là bạn cần có một tài khoản đăng ký sử dụng dịch vụ này. Ngay từ bước khởi đầu đăng ký, MediaMax chỉ cần những thông tin đơn giản như tên tài khoản, mật khẩu và email (chính xác) để nhận mã đăng ký. Sau đó, bạn vào địa chỉ email này, và nhấn vào đường liên kết mà MediaMax gởi để kích hoạt tài khoản. Bước đăng ký tài khoản miễn phí hoàn tất.
Sau khi đăng ký và kích hoạt xong, bạn đăng nhập vào tài khoản của mình trên MediaMax.com, giao diện tài khoản cá nhân sẽ như hình bên bao gồm các thẻ: Video Share (chia sẻ video), Photo Share (chia sẻ hình ảnh), TV & Movie Locker (lưu trữ phim hay các chương trình truyền hình), Music Locker (lưu trữ nhạc số, chơi nhạc số theo playlist tự tạo trực tuyến), File Manager (quản lý tập tin), Mail (cho phép gởi/nhận tập tin dung lượng lớn đến các tài khoản MediaMax khác dễ dàng).
Cách sử dụng MediaMax

Giao diện tải tập tin lên kho lưu trữ của MediaMax.
Sao lưu dữ liệu lên kho lưu trữ MediaMax: đăng nhập vào tài khoản và nhấn chọn Upload. Tùy theo bạn muốn tải lên từng tập tin hoặc nhiều tập tin một lúc thì nhấn lần lượt vào: Single File Upload hay Multi File upload. Cách thuận tiện nhất vẫn là tải về chương trình MediaMax XL để có thể tải hay download tập tin trực tiếp trên desktop mà không cần đăng nhập vào website.
Tải dữ liệu về máy: muốn download dữ liệu về máy, ta chọn thẻ File Manager, sau đó trên danh sách tập tin được liệt kê, đánh dấu vào các tập tin cần tải về và nhấn Download để sao lưu.
Chia sẻ: mọi người đều có thể thấy và sử dụng được các tập tin hình ảnh, dữ liệu, video … mà bạn chọn chia sẻ ở địa chỉ: http://www.mediamax.com/ten_tai_khoan_cua_ban . Để chia sẻ, ta đánh dấu các tập tin trong danh sách File Manager, nhấn vào nút “Move” trên thanh công cụ, chọn di chuyển đến thư mục “Hosted”. Hoặc bạn có thể chọn “Copy” để sao chép dữ liệu vào thư mục “Hosted” thay vì chuyển toàn bộ dữ liệu.
Một cách khác để chia sẻ tập tin là dùng chức năng “Send”. Khác với “Hosted” vì nó chỉ gởi tập tin đến người nhận xác định qua địa chỉ email hoặc tài khoản MediaMax. Chức năng này có thể send theo dạng một liên kết và kèm theo mật khẩu để tải tập tin nhằm tránh thất lạc dữ liệu.
Các chức năng tạo playlist, chia sẻ video … khác có thể tìm hiểu thêm qua hình ảnh tại đây.
MediaMax miễn phí có dung lượng 25GB, nếu người dùng có nhu cầu sử dụng cao hơn có thể trả thêm các khoản phí để đăng ký các dịch vụ như: Premium, Elite hay Professional. Xem thêm tại đây.
THANH TRỰC
32.Lướt web không để dấu tích
TT - Trình duyệt được viết từ mã nguồn của FireFox này có thể khiến việc dạo chơi trên Internet của bạn trở nên an toàn hơn.
Cứ mỗi phút Torpark lại thay đổi địa chỉ IP của máy tính một lần. Trình duyệt này là một phiên bản có chỉnh sửa của phiên bản FireFox di động có thể chạy trực tiếp từ USB mà không cần cài đặt. Cách thức bảo mật của nó là sử dụng mã hóa để chuyển thông tin thông qua The Onion Router, một mạng dịch vụ toàn cầu có tên gọi là “Tor”, nhằm gửi dữ liệu đến nơi khác theo một cách ngẫu nhiên.
Nhược điểm của chương trình là hơi chậm hơn các trình duyệt khác trên cùng một đường truyền. Trình duyệt này cũng cảnh báo rằng dữ liệu từ máy chủ cuối cùng của Torpark đến trang web sẽ được mã hóa, vì vậy trừ khi máy tính của bạn đã chỉnh IP, còn không bạn cần tránh đưa những dữ liệu nhạy cảm như tài khoản hay mật mã lên trước khi trình duyệt hiện ra móc khóa vàng - cho thấy trang web đã được mã hóa.
Giao diện của Torpark tương tự FireFox nhưng có một số thay đổi nhỏ như hiện thông tin về IP được sử dụng cho website ở góc phải dưới của cửa sổ và có thêm nút “Flush Tor” có tác dụng thay đổi ngẫu nhiên IP hiện thời.
Bạn đọc quan tâm có thể download miễn phí trình duyệt này tại website http://torpark.nfshost.com/.
HOÀNG TÙNG

33.Ru ngủ và tự động tắt máy bằng “Goodnight Timer”
TTO - Thưởng thức các album nhạc số trước khi ngủ có lẽ là thói quen của khá nhiều người dùng máy tính hiện nay. Nhưng để máy tính “hát” suốt đêm khi bạn đã say giấc nồng có lẽ là việc không hay cho lắm!

“Goodnight Timer” (GT) sẽ giúp bạn hẹn giờ tắt máy một cách chính xác, ngoài ra nó còn có khả năng “ru ngủ” rất hữu hiệu bằng cách tự động giảm volume âm thanh một cách từ từ cho đến khi máy tính được tắt hẳn. Đây cũng là một tính năng rất “lịch sự” để không ảnh hưởng đến giấc ngủ của người khác.
Giao diện sử dụng của GT cũng khá thân thiện, nhưng cách thiết lập thời gian hành động của GT lại hơi khó hiểu một chút, cách làm như sau:
- Ở ô “Action” đã thiết lập sẵn chế độ tắt máy tự động bằng “Shutdown this computer”, nếu bạn không muốn tắt máy mà chỉ tắt loa thì chọn “Don’t shutdown”.
- Ô “Timer” giúp bạn thiết lập tổng số thời gian máy tính rơi vào quá trình cương tỏa của GT.
- Ô “At time” thiết lập thời gian chính xác máy được Shutdown và bạn nhớ đánh dấu “On” ở “Volume Reduction” nếu muốn thưởng thức khả năng tự động giảm volume âm thanh của GT.
- Ô “Start reducing the sound volume” thiết lập tổng số thời gian mà âm thanh được vặn nhỏ từ từ cho đến khi máy được tắt hẳn.
Chẳng hạn, bạn bắt đầu nghe nhạc lúc 22h, muốn tắt máy vào lúc 23h và muốn volume âm thanh giảm dần trong 30 phút cuối thì nhập thông số như sau: Nhập vào “Timer” số liệu là 60 (Minutes); Nhập vào “At time” 11:00:00 PM; Nhập vào “Start reducing the sound volume” 30 (Minutes). Khi nhập xong các thông số cần thiết thì đồ thị màu đỏ của GT sẽ cho bạn biết rằng: âm thanh sẽ được giữ nguyên trong 30 phút đầu, bắt đầu giảm dần từ phút thứ 31 trở đi và máy được tắt hẳn lúc 23h.
Bạn có thể chọn “Linear” để âm thanh giảm đều theo tỷ lệ thuận với thời gian còn lại, hoặc chọn “Exponential” để âm thanh giảm theo kiểu tiệm cận, tức chậm ban đầu và nhanh khi thời điểm tắt máy sắp đến.
Còn nếu bạn muốn biến GT thành một công cụ hẹn giờ tắt máy bình thường giống như “PC Auto Shutdown” thì chỉ việc đánh dấu vào “At Time” sau đó hẹn giờ tắt máy là xong. GT luôn đánh dấu mặc định vào “Timer” để phát huy khả năng “ru ngủ” bằng cách tự động giảm âm thanh của mình.
Bản Goodnight Timer 1.1 đang được công ty Immortal Software phân phối miễn phí tại đây với dung lượng tải về khoảng 1,12 MB.
HOÀNG KIM ANH

34.Để máy chạy nhanh hơn
TT - 1. Tăng tốc hiển thị Menu: Mỗi khi bạn click vào một menu nào đó trên cửa sổ Windows, mặc định của Windows là nó sẽ delay 400 mili giây để thực hiện hiệu ứng. Điều này thật sự không cần thiết nhất là khi bạn dùng Windows XP trên các máy tính có cấu hình hơi thấp.
Để bỏ nó, bạn hãy vào HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\ Desktop\ vào MenuShowDelay và chỉnh giá trị xuống còn 0.
2. Đưa nhân Windows vào RAM: Các chương trình sẽ nhanh hơn nếu được đưa sẵn vào trong RAM để sử dụng. Để đưa phần nhân của Windows vào RAM, bạn sửa chữa key: HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM \CurrentControlSet\Control\Session Manager\Memory Management\ vào DisablePagingExecutive. Nếu chỉnh giá trị là 1, bạn chấp nhận đưa nhân của Windows vào RAM để sử dụng, còn nếu không muốn, hãy chỉnh giá trị của nó về 0.
3. Chỉ Cache những gì cần thiết: Windows sẽ tiến hành chép những thành phần thường được dùng nhất vào trong bộ đệm Cache để nhanh chóng gọi các module thực thi khi cần, không tìm đọc từ đĩa cứng. Tuy nhiên điều này có thể làm tăng thời gian khởi động của máy tính và nặng nề thêm cho chương trình quản lý bộ nhớ. Bởi thế, chỉ nạp khi cần sử dụng. Thay đổi tham số của tính năng Prefetching có thể giúp ta giải quyết vấn đề này.
Bạn hãy vào HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM \CurrentControlSet\Control\Session Manager\Memory Management\ PrefetchParameters\ vào EnablePrefetcher chỉnh tham số bằng các giá trị từ 0 - 3.
Nếu bạn muốn máy khởi động nhanh hơn thì chọn 2. Còn nếu bạn muốn tốc độ khởi động của các ứng dụng nhanh hơn thì chọn 1.
TRẦN HUY (Trích từ Windows XP Hacks)
35.Mã hóa - bảo mật "All in One" bằng Universal Shield

Giao diện lựa chọn tính năng chính
TTO - Số lượng phần mềm chuyên dùng để mã hóa-bảo mật đã lên đến hàng trăm nhưng hiếm có công cụ mã hóa-bảo mật nào đa dụng như Universal Shield.
Công cụ bảo mật này đã tích hợp hầu như mọi tính năng mã hóa mà người dùng cần đến, bao gồm: ẩn file-folder hoặc dấu hẳn đi một phân vùng đĩa cứng nào đó; thiết lập chế độ chỉ đọc mà không thể xóa, thay đổi hoặc di chuyển cho các file (read only); mã hóa file-folder; thiết lập các chế độ truy cập giới hạn vào Control Panel, My Documents, Favorites, Desktop, History… Sau đây là các tính năng chính mà Universal Shield (US) cung cấp cho bạn.
Để bắt đầu sử dụng US, bạn nhấn vào nút “Wizard” và đánh dấu chọn để sử dụng các chức năng chính sau:
1. Ẩn file-folder hoặc một phân vùng đĩa cứng nào đó: Bạn đánh dấu chọn vào “Hide files, folders or disk…” trong giao diện "Wizard"-> nhấn vào “Next” để hiện ra giao diện “Hiding objects” -> tùy theo nhu cầu làm ẩn file, folder, phân vùng đĩa cứng hoặc một nhóm các file cùng định dạng… mà bạn lần lượt chọn “I want to hide a file”, “I want to hide a folder”, “I want to hide a disk” hoặc “I want to hide a group of files using a mask” -> nhấn “Next” vào giao diện “Add to list” để tìm đến file-folder hoặc phân vùng đĩa cứng cần dấu -> khi hoàn tất việc chọn thì nhấn “Finish” để US ẩn đi cái mà bạn cần dấu. Danh sách file, folder, phân vùng đĩa cứng được dấu sẽ hiện lên đầy đủ trong giao diện chính của US.
2. Thiết lập chế độ chỉ được phép đọc mà không được quyền chỉnh sửa (read only): Bạn đánh dấu chọn vào “Set read only access mode…” ở giao diện “Wizard” -> nhấn “Next” để vào giao diện “Setting Read only access”, chọn các chế độ “read only” cho file, folder hoặc một nhóm file đồng định dạng -> nhấn “Next” để vào giao diện “Add to list” để “Add” vào file, folder… cần dùng -> khi hoàn tất việc chọn thì nhấn “Finish” để US ẩn đi file, folder mà bạn qui định chế độ “read only”.

Tập hợp 7 chế độ mã hóa hiện đại hàng đầu hiện nay
3. Mã hóa file và folder: Đánh dấu chọn vào “Encrypt selected files and folders” -> Nhấn “Next” để vào giao diện “Encrypting objects” -> chọn “Encrypt a file” để mã hóa file hoặc “Encrypt a folder” để mã hóa một thư mục nào đó -> nhấn “Next” để vào giao diện “Add to list” để chọn file hoặc folder cần mã hóa -> khi chọn xong, nhấn “Next” để vào giao diện “Encryption details”. Nơi đây, bạn có thể 1 trong 7 chế độ mã hóa thuộc dạng hiện đại nhất hiện nay ở ô “Encryption algorithm”. Khi bạn gõ password của mình vào ô “password” thì US sẽ đánh giá độ mạnh của password ở ô “Password strength” và dĩ nhiên password càng dài thì độ mạnh của password càng cao. Khi đã “Confirm password” xong thì nhấn vào nút “Start” để quá trình mã hóa file-folder bắt đầu. Tính năng mã hóa file và folder này của US có thể nói là đầy đủ nhất và mạnh hàng đầu trong các công cụ có cùng tính năng.

Chỉ bằng một vài cú click là mọi tài liệu lưu trong My Documents sẽ được bảo vệ an toàn.
4. Ngăn cản người khác truy cập vào My Documents, Favorites, Desktop, History: Đây được xem là tính năng “khuyến mãi” của US. Tuy được xem là tính năng phụ, nhưng các tính năng này sẽ giúp cho US hoàn hảo hơn để trở thành công cụ mã hóa-bảo mật gần như là số một hiện nay. Bạn cần đánh dấu vào “Secutiy tricks - Limit users access…” -> nhấn “Next” để vào giao diện “Security Tricks” -> sau đó đánh dấu vào các ô “Deny…” trong giao diện để ngăn chặn người khác truy cập vào My Documents, Favorites, Desktop, History, Control Panel… -> khi chọn xong thì nhấn “Next” và tiếp đến “Finish” để hoàn tất.
Để giải mã những file-folder đã mã hóa, bạn chỉ việc click chuột phải vào file-folder được liệt kê trên giao diện chính và chọn "Decrypt" trong menu xổ ra để giải mã. Để mở lại các file-folder đã ẩn dấu thì dễ hơn nhiều, bạn chỉ việc chọn folder đã làm ẩn, sau đó nhấn vào nút "Locked" trên giao diện để biến nó thành "Unlocked" là xong.

Giao diện lưu mọi "kết quả công tác" của US
Lưu ý: Một số chế độ mã hóa hoặc ẩn dấu của US chỉ có tác dụng khi bạn khởi động lại máy tính, cho nên bạn đừng cảm thấy lạ khi đã thiết lập xong các chế độ ẩn hoặc “read only” nhưng vẫn có thể tác động vào các file-folder như bình thường.
Với giới người dùng đòi hỏi nhiều tính năng cao cấp và thường xuyên tiếp xúc với các tài liệu có độ nhạy cảm cao thì Universal Shield sẽ là một trong những lựa chọn hàng đầu chính vì tính đa năng và hiệu quả kinh tế của nó.
Everstrike Software đang bán ra bản Universal Shield 4.1 với giá là 34,95 USD. Bạn đọc quan tâm có thể vào đây để tải về bản dùng thử với dung lượng khoảng 1,76 MB.
HOÀNG KIM ANH

36.Family Cyber Alert: “Điệp viên” gia đình

Giao diện chụp ảnh màn hình của FCA.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều công cụ thuộc dạng “Keylogger” có khả năng ghi nhận lại mọi hoạt động của máy tính dưới dạng văn bản và hình ảnh ở mức độ vô cùng chi tiết. Nhưng nếu chưa có kinh nghiệm lựa chọn các công cụ thuộc dạng keylogger, có thể bạn sẽ vô tình “rước về” một ứng dụng thuộc dạng “tà đạo”, có khả năng gây thiệt hại nặng cho “khổ chủ”. Trong khuôn khổ một câu trả lời, chúng tôi sẽ giới thiệu về “Family Cyber Alert” (FCA), được cho là một “điệp viên” dành cho các bậc cha mẹ muốn giám sát chặt chẽ việc sử dụng máy tính của con cái. Cách sử dụng như sau:
- Khi cài đặt xong, FCA sẽ ẩn dấu bản thân mình tận trong “C:\WINDOWS\system32\FcyberAlert”, nhưng để “bí mật” hơn với con cái, bạn có thể dấu thư mục cài đặt FCA ở trong một folder bất kỳ nào đó. FCA bí mật đến nỗi nó hoàn toàn không thể hiện biểu tượng chương trình trong “Program Files”.

- Ngay sau khi kích hoạt chương trình, FCA sẽ yêu cầu bạn nhập vào password mới ở giao diện “Password Authentication” để chỉ riêng một mình bạn mới có thể dùng được FCA. Sau khi gõ chính xác password vào 2 ô “New password”“Confirm Password”, bạn nhấn vào nút “Change the password” để hoàn tất -> nhấn “Next” để vào giao diện “Automatic Email Alert”. Bạn nhập vào ô trống chính xác địa chỉ e-mail của mình để FCA bí mật gửi về cho bạn mọi kết quả mà nó ghi nhận được. Với tính năng này, ngay ở nơi làm việc bạn vẫn có thể biết được bọn trẻ đang làm gì với máy tính đang nối mạng ở nhà.
- Nhấn “Next” sau khi nhập xong địa chỉ e-mail để vào giao diện ghi nhớ phím nóng. FCA cung cấp cho bạn 2 tổ hợp phím bí mật: “Ctrl + Shift + S” để đăng nhập vào chương trình và “Ctrl + Shift + H” để làm ẩn đi chương trình, bạn cần phải ghi nhớ kỹ 2 tổ hợp phím này -> nhấn “Finish” để hoàn tất qui trình khai báo và đăng nhập vào giao diện đăng ký -> nhấn nút “Run” để chính thức đăng nhập vào giao diện sử dụng chính của FCA. Lưu ý: nhớ “check” vào ô “Do not show this message” để làm ẩn đi giao diện thông báo phím nóng của FCA.
- Tất cả mọi tác vụ ghi nhận lại mọi hoạt động của máy tính đều được trình bày chi tiết trên 7 thẻ chức năng:

Liệt kê các trang web mà người dùng đã đăng nhập
1. Web Site Visited: Liệt kê toàn bộ mọi website mà người sử dụng máy tính đã đăng nhập với đầy đủ mọi chi tiết như: User sử dụng, thời gian bắt đầu vào trang, thời gian kết thúc, tổng số thời gian vào trang…
2. Applications Used: liệt kê đầy đủ mọi ứng dụng mà người sử dụng máy tính đã “sờ” đến. Bao gồm thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, tổng số lần sử dụng…

Liệt kê toàn bộ các ký tự mà người dùng đã gõ vào một văn bản MS Word
3. Keystrokes: Liệt kê tất cả mọi ký tự mà bạn đã gõ vào bàn phím. Cách ghi nhận hoạt động bàn phím của FCA rất hiện đại. Nó phân chia kỹ càng thàng từng mục ghi nhận theo tên ứng dụng mà bạn đã sử dụng. Chẳng hạn mục “Microsoft Word” sẽ ghi nhận riêng biệt tất cả những ký tự mà người dùng đã gõ vào văn bản Word, hoặc mục “Yahoo Messenger” chỉ ghi nhận lại những nội dung mà ai đó đã chat bằng Yahoo…
4. Screen Shots: ghi nhận lại mọi hoạt động của máy tính bằng cách “chụp ảnh” màn hình vô cùng trực quan. Bạn chỉ cần lần lượt nhấn vào bảng liệt kê hình ảnh chụp được của Screen Shots là biết ngay con cái mình đã làm những gì với máy tính.
5. Files Accessed: Liệt kê toàn bộ các file mà bạn đã truy cập vào. Chẳng hạn: chi tiết các file DOX, XLS, PPT, MDB… mà bạn đã dùng bộ Microsoft Office để xem, hoặc tên chi tiết các file ảnh mà bạn đã dùng trình ACDSee để biên tập…

Liệt kê toàn bộ các nội dung Chat của mọi công cụ Chat.
6. Instant Messenger: tính năng này “chuyên trị” cho khu vực “chat”. Tất cả nội dung dung chat sẽ được ghi nhận đầy đủ và được phân chia thành từng mục riêng biệt của riêng Yahoo Messenger, Google Talk, Windows Messenger, AOL…
7. Real-Time Watch: Hỗ trợ truyền tải về e-mail của bạn mọi hoạt động dang diễn ra trên máy tính với tốc độ gần như là theo thời gian thực với điều kiện là máy tính của bạn đang sử dụng và máy tính cần giám sát luôn được nối mạng Internet.
FCA còn hỗ trợ “dựng phim” toàn bộ những ảnh mà nó chụp được từ màn hình thành dạng phim AVI. Bạn có thể vào “Tool” và chọn “Export to AVI” để thực hiện. Ngoài ra, cũng bạn nên vào “Options” để thực hiện các tinh chỉnh cần thiết cho FCA. Với 7 tính năng hiện đại đã nêu, FCA được xem là đã “quá đủ” cho nhu cầu giám sát con cái của các bậc cha mẹ.
Công ty InfoWorks Technology đang bán ra bản Family Cyber Alert 3.9 với giá là 39,95 USD. Bạn đọc quan tâm có thể vào đây để tải về bản dùng thử với dung lượng khoảng 2,96 MB.
THỤY KHANH
37.Ổ khóa TouchLocker
TTO - Công cụ TouchLocker sẽ giúp bạn khóa máy tính để bảo vệ dữ liệu hoặc tránh những cặp mắt tò mò chỉ bằng một cú nhấp đúp. Tiện dụng hơn, TouchLocker còn có khả năng khóa tự động.

Giao diện sử dụng chính
Sau kích hoạt thành công, TouchLocker sẽ thể hiện biểu tượng hoạt động của nó ở khay đồng hồ dưới dạng một chìa khóa và ổ khóa. Bạn chỉ cần nhấp đúp vào biểu tượng này là mọi thứ trên màn hình sẽ bị khóa cứng tại chỗ, chuột và bàn phím cũng bị tê liệt hoàn toàn.
Nhưng bạn chớ vội vàng sử dụng TouchLocker ngay lập tức khi chưa tìm hiểu kỹ về nó. Bạn có thể click chuột trái một lần vào biểu tượng để đăng nhập vào menu sử dụng chính hoặc click chuột phải và chọn “Opition”.
TouchLocker sử dụng tổ hợp phím nóng mặc định là “Ctrl+E” để mở khóa. Bạn có thể tự đặt cho mình một tổ hợp phím bí mật bằng cách thiết lập tổ hợp phím ở ô “Unlock Computer” ở thẻ “General”. Nếu không thích xài phím nóng thì bạn nên vào thẻ “Password” để chọn cho mình một password riêng để mở khóa và nhớ đánh dấu vào ô “Disable Unlock Hotkey” để vô hiệu hóa đi tính năng mở khóa bằng phím nóng.
Để tinh chỉnh cho TouchLocker, bạn nên đăng nhập vào thẻ “Options” để thực hiện các tinh chỉnh thú vị mà ít công cụ nào có được như: Lock Keyboard (khóa bàn phím); Lock Mouse Buttons (khóa phím chuột); Lock Mouse Wheel (khóa nút trượt của chuột); Lock Mouse Movements (khóa cứng chuột một chỗ); Disable Screen Saver (khóa trình bảo vệ màn hình); Wait (thiết lập thời gian tự động kích hoạt TouchLocker, mặc định là 120 giây) …
Nên chú ý đánh dấu vào ô “Minimize Windows when locking” để TouchLocker tự động thu nhỏ lại mọi cửa sổ đang hoạt động nhằm tránh những cặp mắt tò mò. Sau khi thực hiện xong mọi tinh chỉnh, mọi nhấn vào nút Save để lưu lại mọi thứ và sau đó bạn có thể ung dung nhấn vào nút “Lock Now” để thử tài khóa máy của TouchLocker.
Công ty Zala Software đang bán ra bản TouchLocker 1.0.3 với giá là 29,95 USD. Bạn đọc quan tâm có thể vào đây để tải về bản dùng thử với dung lượng chỉ khoảng 723 KB.
HOÀNG KIM ANH

38.PC Accelerator Pro 2007 tăng tốc máy tính toàn diện

Giao diện lựa chọn cấu hình máy của PCA.
TTO - Chắc chắn máy tính của bạn sẽ chạy nhanh hơn với “PC Accelerator Pro 2007”. Trên lý thuyết thì công cụ này có thể gia tăng tốc độ của máy tính lên đến… 30%.
Để “PC Accelerator Pro 2007” (PCA) có thể hoạt động được tối ưu, bạn cần phải biết được cấu hình phần cứng cơ bản ở chiếc máy tính của mình. Việc này không khó lắm nhờ vào các công cụ tìm hiểu thông tin phần cứng, sau đó bạn chỉ cần lựa chọn các các thông tin chính xác là đạt yêu cầu.

Chọn nút có hình biểu đồ hình tròn để vào giao diện “Quick Optimization Wizard”
Sau khi kích hoạt thành công, PCA sẽ hiện lên một giao diện gồm hai nút chức năng để bạn lựa chọn. Bạn cần phải chọn nút có hình biểu đồ hình tròn để vào giao diện “Quick Optimization Wizard” để bạn lựa chọn các thông tin phần cứng ở máy tính mà bạn đang sử dụng. Cách làm như sau:
- Nhấn vào mũi tên trỏ xuống ở ô “Select your Video card” để chọn chính xác loại card đồ họa mà bạn đang sử dụng, giả sử là “Nvidia Geforce 6200”.
- Chọn chính xác thế hệ CPU mà bạn đang sử dụng ở ô “Select your CPU”, thông thường là “Pentium IV”.
- Chọn chính xác kiểu kết nối Internet mà bạn đang sử dụng ở ô “Select your Internet Connection Type”, chẳng hạn chọn “Modem, ISDN”.
- Chọn chính xác loại card âm thanh mà bạn đang dùng ở ô "Select your Sound Card", chẳng hạn “RealTek”.
Sau khi hoàn tất chính xác việc lựa chọn cấu hình phần cứng thì bạn nhấn vào nút “Accelerate!” để quá trình tối ưu hóa thiết bị nhằm tăng tốc hệ thống bắt đầu. PCA sẽ yêu cầu bạn khởi động lại máy để quá trình tăng tốc được áp dụng ngay sau khi máy tính được khởi động.
Để PCA có thể tăng tốc tối đa cho máy tính, bạn có thể thực hiện thêm một số bước tinh chỉnh chuyên nghiệp. Sau khi khởi động xong, bạn nên kích hoạt vào biểu tượng của PCA để nó hiện lại giao diện hai nút chức năng như ban đầu và lần này thì bạn chọn nút bên dưới (có hình búa, mỏ lết…) để đăng nhập vào giao diện tinh chỉnh của PCA.

8 thẻ chức năng tinh vi của PCA
Tùy thuộc vào trình độ am hiểu của mình, bạn có thể chọn hoặc bỏ chọn hàng trăm chức năng tăng tốc tinh vi trong các thẻ: Internet and Networking, More Internet and Networking, Video Graphics, Security and Andministration, System, Windows, Application và Advanced Settings. Sau khi hoàn tất việc lựa chọn, bạn trở về lại thẻ “Internet and Networking” và nhấn vào nút “Accelerate Now!” để PCA cập nhập tiếp tục các lựa chọn tăng tốc.
Nhà cung cấp cho rằng nếu bạn biết cách lựa chọn để tối ưu hóa mọi thứ thì máy tính của bạn có thể gia tăng tốc độ lên đến 30%, còn nếu cứ lựa chọn mọi thứ như phần mềm đã mặc định thì việc tăng tốc từ 10-20% là chuyện “trong tầm tay”.
Bạn có thể click chuột phải vào biểu tượng của PCA đang nằm ở khay đồng hồ để sử dụng nhiều tính năng tiện dụng mà PCA đã tích hợp sẵn như: dồn bộ nhớ, dồn đĩa cứng, dọn vệ sinh đĩa cứng, quản lý các chương trình Startup, sử dụng tính năng Backup hoặc System Restore, truy cập vào Task Manager, truy cập vào Computer Management, truy cập vào System Information… cùng rất nhiều tính năng tiện dụng khác. Công cụ này tỏ ra vô cùng hữu ích đối với những máy tính có cấu hình “thường thường bậc trung”.
Công ty DefendGate đang bán ra bản “PC Accelerator Pro 2007” với giá là 29,99 USD. Bạn đọc quan tâm có thể vào đây để tải về bản dùng thử với dung lượng khoảng 3,5 MB.
THIÊN TRANG

39.Tìm lại password lưu sẵn trên web bằng cách nào?

Trong quá trình đăng ký, Paltalk luôn yêu cầu bạn nhập vào các câu hỏi gợi nhớ và địa chỉ e-mail của bạn để đề phòng trường hợp bạn quên mất password của mình.

Khi đã quên password, bạn nhấn vào chữ “Forgot password“ trên giao diện đăng nhập Paltalk để vào trang web gợi nhớ password của Paltalk -> nhập nickname của bạn vào ô “Nickname” -> nhấn vào nút “Email my Password” để chuyển sang giao diện “trả lời câu hỏi bí mật” (Secret Question) -> bạn phải điền đúng câu trả lời đã đăng ký với Paltalk vào ô “Secret Answer” thì Paltalk mới gửi password về e-mail cho bạn, nếu bạn đã quên luôn câu trả lời này thì xem như…hết hy vọng.
Nhưng thật ra cũng không phải hoàn toàn vô vọng…, công cụ mang tên “Password Discovery” sẽ giúp bạn khám phá password Paltalk đã lưu một cách chính xác và nhanh cấp kỳ.
Password Discovery (PD) thực ra là một công cụ “gián điệp” khá lợi hại, nó có khả năng làm lộ diện toàn bộ mọi ký tự ở bất kỳ ô nhập password ở bất kỳ ứng dụng nào, với điều kiện là các ký tự dạng dấu tròn, dấu sao hoặc dấu gạch đứng (đại diện cho các ký tự đã nhập) vẫn còn được lưu ở ô password đó.
Cách sử dụng PD cũng hết sức dễ dàng trên giao diện PD vô cùng đơn giản. Bạn chỉ cần bật lên giao diện sử dụng của PD, sau đó bật lên giao diện đăng nhập của Paltalk đã lưu sẵn Nickname và Password, sau đó dùng chuột phải để kéo biểu tượng cái kính lúp trên giao diện của PD sang ô “Password” của Paltalk là toàn bộ các ký tự trong ô này sẽ hiện ra đầy đủ trong ô “Password is:” của PD. Công cụ này cũng có tác dụng đối với tất cả các password mà bạn đã lưu trong e-mail, tài khoản diễn đàn, tài khoản giao dịch…
Bản Password Discovery mới nhất đang được bán ra với giá là 19,95 USD. Bạn có thể vào đây để tải về bản dùng thử với dung lượng là 866 KB hoặc tìm mua bản chính thức tại các cửa hàng phần mềm. Bản dùng thử của PD chỉ có khả năng thể hiện 2 ký tự đầu tiên của password mà bạn đã lưu, nhưng hy vọng rằng bạn vẫn có thể nhớ lại password đã quên từ 2 ký tự gợi nhớ này.
HOÀNG HẢI
40.Ghost đĩa từ máy tính này sang máy khác
Ghost, còn gọi là công cụ “clone”, hay sao lưu đĩa. Chương trình này là một phần mềm có tính phí của hãng Symantec, bạn có thể liên hệ với các cửa hàng phần mềm để mua. Bạn cũng có thể dùng bản rút gọn có trong bộ công cụ khởi động Hiren.
Cần chuẩn bị, một đĩa CD khởi động Hiren, version từ 7.0 trở lên, phiên bản mới nhất hiện nay là 8.2. Trong đĩa CD này đã có sẵn công cụ Norton Ghost. Máy tính 1 (đã cài đầy đủ chương trình) phải trang bị ổ CD ROM.
Có hai cách để thực hiện công việc Ghost từ máy một sang máy hai.
Cách 1: (Nếu bạn có kiến thức về tháo lắp phần cứng máy tính, và máy của bạn không phải là máy bộ đang trong thời gian bảo hành) Bạn tuần tự làm theo các bước sau:
B1: Tháo ổ cứng của máy 2, gắn vào máy tính 1 theo chế độ slave (nếu máy bạn dùng đĩa cứng theo chuẩn IDE ATA). Còn nếu máy bạn dùng SATA thì gắn vào một potrt SATA thứ hai.
B2: Sau khi đã gắn đĩa cứng vào, bạn vào BIOS và kiểm tra việc, máy tính đã nhận biết (detect) được hai ổ đĩa cứng chưa. Nếu chưa được thì kiểm tra và thao tác cho đến khi nào máy tính một của bạn nhận biết được hai ổ cứng.
B3: có 3 trường hợp
1. Nếu hai ổ cứng hoàn toàn giống nhau về kích thước, thì bạn có thể bắt đầu Ghost đĩa ngay. Thao tác như sau:
Khởi động máy bằng đĩa CDROM Hiren đã chuẩn bị. Bạn sẽ nhận được một danh sách liệt kê rất nhiều công cụ có trong đĩa CD này. Hãy nhấn số của dòng công cụ “Disk Clone Tools”, bạn sẽ thấy một danh sách rất nhiều công cụ để sao y đĩa, hãy chọn công cụ Norton Ghost 8.00.
Chọn tuần tự Local -> Disk -> To Disk. Khi máy tính hỏi bạn về Source Disk, hãy chọn ổ đĩa đã có đầy đủ thông tin. Đĩa đích sẽ là đĩa cứng mà bạn mới gắn vào.
Xin lưu ý, thông tin trên đĩa đích sẽ bị ghi đè nếu bạn dùng chế độ Disk to Disk. Nếu bạn Ghost các đĩa cứng cài hệ điều hành thuộc họ NT (Windows 2000/XP/2003), bạn nhớ chấp nhận để Ghost luôn cả tập tin Pagefile.sys. Chức năng này chỉ có với các phiên bản Ghost từ 8.00 trở lên. Windows 2003 cần phiên bản Ghost 8.02.
2. Nếu hai ổ cứng của bạn không giống nhau hoặc giống nhau, nhưng bạn muốn chia cấu trúc phân vùng khác.
Trước hết, hãy dùng PartionMagic để phân vùng lại đĩa cứng máy 2 như ý muốn của bạn. Công cụ PartionMagic có thể tìm thấy ngay trên đĩa CD Hiren, tại mục Disk Manager Tools.
Bạn tiến hành Ghost từ Partion -> Partion. Chương trình yêu cầu bạn lựa chọn đĩa nguồn (Source Disk), tới phân vùng chứa thông tin (Source Partion), rồi tới đĩa đích (Destination Disk), nếu có 2 đĩa cứng vật lý và phân vùng chứa thông tin chép đến.
Nếu không, bạn cũng có thể chép một phân vùng thành một tập tin Images, bằng cách dùng chức năng Pation -> To Image. Tập tin này có đuôi là .gho. Xin nhớ là phải xác nhận yêu cầu copy luôn cả tập tin Pagefile.sys vào trong tập tin hình ảnh. Sau đó, cần chép tới phân vùng nào thì dùng chức năng Partion -> From Images… để bung từ tập tin .gho mà bạn đã tạo thành một Partion có thông tin gần như nguyên vẹn.
Lưu ý: Lượng thông tin trong phân vùng nguồn không được lớn hơn dung lượng chứa của phân vùng đích. Tốt hơn, hai phân vùng nên có kích thước đều nhau hoặc phân vùng nguồn có kích thước nhỏ hơn.
Cách 2: ( Nếu bạn không muốn tháo lắp máy tính).
Hãy đọc kỹ bước ba, hướng dẫn cách Ghost một phân vùng đĩa thành một tập tin Images. Tìm cách chép tập tin phân vùng đĩa .gho đó từ máy 1 vào máy 2. Sau đó, khởi động máy 2 với đĩa CD Hiren và làm thao tác ngược lại, ghost từ một tập tin Images thành một phân vùng đĩa. Tập tin .gho này thường có kích thước khá lớn, thường là lớn hơn 1GB. Bạn có thể ghi ra CD hoặc hay hơn là DVD. Nếu tốt hơn nữa là có một thiết bị tháo lắp như ổ cứng rời…
Để cho an toàn, khi tháo đĩa cứng 2 trở về máy tính 2, bạn hãy khởi động Windows ở chế độ SafeMode, sử dụng chức năng Scan for Hardware Change trong Device Manager trước khi khởi động lại ở chế độ bình thường. Có thể, Windows sẽ tái cài đặt lại một số các driver phần cứng cho nên bạn hãy cẩn thận chuẩn bị đĩa CD cài đặt Windows. Thao tác này dùng để tái thiết lập lại số ID (định danh) của Windows XP cho máy tính mới (máy tính 2) của bạn.
Xin nhớ, luôn phải sao lưu thông tin dự phòng và cẩn thận hết sức trong việc phân biệt đĩa cứng, đặc biệt là trường hợp hai đĩa cứng giống nhau.
Chúc bạn thành công.
TRẦN HUY
41.Bốn bước bảo toàn đĩa cứng

Đĩa cứng - bộ phận quan trọng nhất của máy tính
TT - Trong các bộ phận cấu thành máy tính, có thể nói đĩa cứng là bộ phận quan trọng nhất bởi một lý do đơn giản: nó là nơi chứa các dữ liệu của bạn. Nhưng hãy nghĩ xem, bỗng một ngày chẳng mấy đẹp trời nào đó, toàn bộ thông tin, dữ liệu vô giá của bạn “không cánh mà bay” vì những trục trặc nào đó. Làm sao để không xảy ra tình trạng này?
1. Sao lưu dữ liệu:
Cách tốt nhất để bảo vệ dữ liệu lưu trên ổ cứng là sao lưu nó. Có nhiều cách để bạn có thể sao lưu dữ liệu của mình. Chép các tập tin cá nhân quan trọng vào một đĩa khác cũng là một cách, nhưng nó lại mất nhiều thời gian và khá thủ công. Bạn cũng có thể sử dụng công cụ Backup files có sẵn trong hệ điều hành Windows XP (chuột phải\Properties\Tools\Backup files) để sao lưu các dữ liệu cần thiết.
Cách tốt nhất là bạn nên sử dụng một chương trình sao lưu tự động nào đó có thể sao lưu toàn bộ hệ thống theo những khoảng cách thời gian nhất định. Sau này, khi xảy ra sự cố với hệ thống, bạn có thể phục hồi nó ở thời điểm hoạt động tốt nhất.
2. Bảo vệ mật khẩu:
Bảo vệ mật khẩu và mã hóa dữ liệu là một trong những cách cơ bản nhất mà người dùng thường sử dụng để bảo vệ dữ liệu trên ổ cứng. Đối với hệ điều hành Windows, để tạo hay thay đổi mật khẩu truy cập hệ thống, bạn chỉ việc truy cập vào tài khoản đăng ký người dùng của mình (Start\Control Panel\User Accounts) để thực hiện.
Tiếp theo bạn tiến hành mã hóa các thông tin, dữ liệu quan trọng mà mình không muốn bất kỳ người dùng nào khác có thể đọc được. Một điều cần lưu ý là bạn phải sử dụng hệ điều hành Windows XP với file hệ thống dạng NTFS. Để mã hóa một tập tin hay một thư mục, bạn kích chuột phải lên nó và tìm đến Properties\Advanced rồi chọn Encrypt contents to ecure data.
3. Sử dụng chương trình Windows Recovery Console:
Đây là một công cụ mạnh mẽ đi kèm hệ điều hành Windows XP, cho phép bạn có thể sửa chữa các tập hệ thống hay thư mục bị lỗi để bảo vệ nội dung ổ cứng. Tuy nhiên, theo mặc định lúc đầu của hệ thống, chương trình này luôn ở trong chế độ bị hạn chế sử dụng. Do đó, để sử dụng được nó bạn cần phải thay đổi các thiết lập đã có trong mục Local Security Settings (Start\Run\secpol.msc\OK).
Bạn tìm đến mục Security Settings\Local Policies\Security Options, kích đôi lên khóa Recovery Console: Allow floppy copy and access to all drives and all folders và chọn Enabled, xong nhấn OK. Sau này, mỗi khi hệ thống không tự khởi động được, bạn hãy khởi động hệ thống bằng CD cài đặt hệ điều hành rồi nhấn phím R để chạy chương trình Windows Recovery Console.
4. Chăm sóc ổ cứng thường xuyên:
Sau một quá trình hoạt động, dữ liệu được lưu trữ trên ổ cứng tăng lên rõ rệt, đi kèm với nó là những tập tin không cần thiết, rác... thậm chí là cả virus, trojan phá hoại, các phần mềm gián điệp... Do đó, chăm sóc ổ cứng thường xuyên cũng là một cách bảo toàn rất hiệu quả.
Bạn có thể sử dụng các công cụ có sẵn trong hệ điều hành Windows như: Disk Cleanup (dọn dẹp các tập tin không cần thiết trên ổ cứng), Defragment (chống phân mảnh), Check now (kiểm tra và sửa lỗi ổ cứng) hay các phần mềm chuyên nghiệp như: Tuneup Utilities 2006, Synterac XP... Bên cạnh đó là các chương trình phòng chống và tìm diệt virus, trojan, phần mềm gián điệp... mà bạn có thể dễ dàng tìm thấy trên mạng hay ở các cửa hàng bán CD phần mềm máy tính.
ĐỨC THIÊN

42.Norton 360 - Bảo vệ PC toàn diện

Giao diện Norton 360.
TTO - Norton 360, một giải pháp bảo mật toàn diện cho người dùng máy tính được Symantec đưa vào thử nghiệm vào cuối năm nay, cung cấp một vòng tròn bảo mật và những yếu tố cần thiết bao bọc và bảo vệ thông tin, dữ liệu người dùng.

Điều đầu tiên bắt gặp ở Norton 360 là mức độ quy mô của chương trình, khả năng cung cấp nhiều công cụ trong một. Nếu người dùng đã từng sử dụng qua các phiên bản của trình Norton Systemworks sẽ thấy mức độ quy mô mà chương trình này chứa đựng.

Norton 360 cũng vậy. Symantec tích hợp hầu như tất cả công cụ mà người dùng cần để bảo vệ cho chiếc máy tính của mình trước những nguy cơ bị tấn công từ malware, spyware, virus, trojan, hacker … Norton 360 được chia làm 4 phần, mỗi phần đều có tính năng bảo vệ và cải thiện khả năng xử lý của máy tính, bảo mật khi giao dịch trực tuyến, bảo vệ dữ liệu bằng cách sao lưu và lưu trữ dữ liệu trên các máy chủ của Symantec.

Mặt khác, Symantec không bao giờ “thân thiện” được với các đối thủ của mình và Norton 360 được phát hành cũng là vì lý do trên. Khi sử dụng Norton 360, người dùng sẽ không cần phải cài đặt thêm các trình chống spyware, chống virus. Do đó, khi cài đặt Norton 360, bạn nên gỡ bỏ những chương trình antispyare, antivirus khác hiện đang có trên máy. Qua thử nghiệm cơ bản, Norton 360 không thể “sống ôn hòa” với Kaspersky, Spybot Search & Destroy hay Windows Defender.

Tuy nhiên, nếu đã từng sử dụng qua các chương trình bảo mật mới nhất của McAfee, Kaspersky, Panda Labs, BitDefender … thì ta sẽ thấy Norton 360 không khác gì mấy ngoài một vài chức năng khác biệt:

Check Weak Passwords là tùy chọn cho phép phần mềm dò tìm trên máy tính của bạn những mật khẩu không được bảo mật, có thể làm hệ thống của người dùng bị tấn công.


Chọn các danh mục tập tin, dữ liệu để sao lưu trực tuyến
Transaction Security: chức năng này cung cấp cho người dùng khả năng chống lại phishing, những dạng lừa gạt trực tuyến nhằm mục đích lấy cắp dữ liệu như thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng rất phổ biến hiện nay. Khi kích hoạt chức năng này, trình duyệt của người dùng sẽ được thiết lập để chứng thực xác nhận các website và dò tìm các site không trung thực.

Back Up and Restore: tùy chọn lưu giữ những tập tin quan trọng nhất. Đây là tính năng khá hay của Norton 360, cho phép người dùng tải các tập tin quan trọng của mình lên máy chủ Symantec, cất giữ chúng an toàn. Hiện tại dung lượng tối đa cho phép là 150MB cho mỗi tài khoản người dùng và có thể sẽ tăng lên khá nhiều sau khi phát hành phiên bản chính thức. Những tập tin mặc định thường thuộc vào các danh mục như danh sách liên hệ, nhạc số, email, hình ảnh, các địa chỉ web yêu thích (Internet Favorites) hay những tập tin khác.

Phần cuối cùng là những tùy chọn được kích hoạt nhằm đánh giá trạng thái của máy tính người dùng. Khi thực thi tùy chọn Tuneups, nó sẽ dọn dẹp các tập tin tạm trong Windows lẫn Internet, danh mục tìm kiếm và trang trên internet, trong khi Optimize Disks sẽ thực hiện công việc chống phân mảnh cho đĩa cứng. Để có thể thực hiện được công việc này, người dùng cần ít nhất 15% dung lượng đĩa trống, nếu không thì ứng dụng sẽ không hoạt động được.


Phần trên bên phải trên giao diện của Norton 360 là những thiết lập cho ứng dụng: Scans, Tasks, Settings. Quét (scan) dữ liệu máy tính không chỉ thực hiện việc tống khứ những tập tin không cần thiết hay gây nguy hại mà còn giải phóng dung lượng đĩa. Có ba kiểu quét trong phần Scan.

Quick Check khảo sát chỉ trong các vùng trọng yếu của PC mà virus, spyware và các lỗi bảo mật có thể khai thác. Ngược lại, Comprehensive Check sẽ khảo sát toàn bộ PC một cách kỹ lưỡng để dò tìm malware và thậm chí có thể tự động tạo một bản sao lưu, tăng tốc cho ổ đĩa, làm tăng dung lượng ổ đĩa. Tùy chọn Let Me Choose có chức năng đúng như tên gọi của nó (Để tôi chọn lựa), cho phép người dùng kiểm tra đánh dấu chọn các tùy chọn mà họ cần.

Tasks and Settings: Đây là trái tim của Norton 360. Nó cung cấp cho người dùng trạng thái công việc mà phần mềm đã thực hiện hoàn tất: số lượng tập tin đã được dọn dẹp, thanh lọc hay đã được chống phân mảnh, chức năng chống phishing được kích hoạt, hoặc chế độ bảo mật có hiệu lực.


Thiết lập cho tường lửa trong Norton 360.
Phần bên trái của giao diện, cho phép thay đổi các thiết lập của việc sao lưu, cho phép truy cập vào phần thiết lập nâng cao (Advanced Settings). Trong phần thiết lập nâng cao, Norton 360 hỗ trợ người dùng chọn lựa loại malware nào hệ thống sẽ cho phép.

Firewall Protection có thể được cấu hình đến từng chi tiết nhỏ nhất, thiết lập những quy định chung cho chương trình, tường lửa cũng như IPS (Intrusion Prevention Signatures). Thiết lập Firewall Settings hỗ trợ nhập các vùng tin cậy (trusted zone), thiết lập cấp độ bảo mật, chọn những xử lý có thể truy cập vào Internet hoặc quyết định tường lửa sẽ giải quyết ra sao với các gói dữ liệu mạng ra hay vào hệ thống.

ĐÁNH GIÁ:

Ưu điểm: Tích hợp nhiều tính năng bảo mật cần thiết cho một máy tính. Các thành phần bảo dưỡng, sao lưu hoạt động khá tốt. So với Norton Internet Security thì Norton 360 có thêm những phần: Nhận dạng website, sao lưu & khôi phục (từ CD/DVD/ ổ đĩa ngoài hay trực tuyến), mã hóa dữ liệu sao lưu, chống phân mảnh đĩa, dọn dẹp đĩa cứng.

Nhược điểm: Cài đặt phức tạp. Dung lượng bộ nhớ bị khai thác quá nhiều (gần 512MB). CPU hoạt động ở mức 100% cho đến khi khởi động lại hệ thống (reset). Tuy nhiên, vì Norton 360 là phần mềm tương thích và hướng đến người dùng Windows Vista hơn là XP. Do đó, cấu hình bộ nhớ tương thích với Vista phải từ 1GB trở lên thì việc “ngốn” tài nguyên của Norton 360 là điều có thể chấp nhận.
THANH TRỰC
43.Chỉnh tốc độ bài hát nhưng không ảnh hưởng đến chất giọng?
Windows Media Player đã có tính năng điều chỉnh tốc độ bài hát từ lâu, nhưng nó “giấu” tính năng này khá kỹ, ở mức không thể tìm ra trên menu sử dụng chính, nên nhiều người dùng không biết đến.
Để sử dụng tính năng điều chỉnh tốc độ bài hát trong Windows Media Player, giả sử bạn dùng trên phiên bản WMP 10 phổ biến nhất hiện nay, bạn làm như sau: Khởi động giao diện chính của Windows Media Player -> vào menu “View” -> chọn “Skin Mode”. Bạn có thể chọn bất kỳ Skin nào hiển thị trong danh sách, nhưng nên chọn skin “Corporate” là kiểu dễ nhìn nhất -> kích hoạt lên bài nhạc số cần dùng -> click chuột phải vào giao diện hát chính để hiển thị hàng loạt menu chức năng -> chọn lấy “Play Speed” hiện đang ở tình trạng “Normal” -> Nếu bạn muốn ca sĩ hát nhanh thì chọn “Fast”, còn muốn hát chậm thì chọn “Slow”. Dù chọn bất kỳ chế độ hát nào thì chất giọng của ca sĩ cũng đều không bị thay đổi, nhưng tiết tấu sẽ trở nên nhanh hơn hoặc chậm đi mà thôi.
HOÀNG KIM ANH

44.Cách Down load nhạc từ internet
1. Những software cần dùng:

a. Trình duyệt web maxthon. Xem huớng dẫn dùng Click here

b. Plugin dành cho maxthon tên là ViewPage 1.31.
Download taị: Click Here, xem hướng dẫn cài đặt plugin: Click here

c. Hai software dùng để download, 1 là Stardownloader (download) (haiy IDM, hay....) để down giao thức thông thường như http://, ftp://...1 là FlashGet (Download)(hay Nettransport...) để download các giao thức stream như mms://...

2. Cách download:

Ví dụ 1: Down từ nhạc số.

Sau khi đang ở trang nghe nhạc, ví dụ: Một cõi đi về,click vào icon của Viewpage (hình 1), lúc đó bạn sẽ có 1 trang mới hiện ra kế bên (hình 2). Click vào thẻ Medias sẽ được(hình 3), chuột phải vào cái link bài hát chọn download by flashget (hình 4). Xong.

Hình 1:



Hình 2:



Hình 3:




Hình 4:



Ví dụ 2: Download nhạc (phim) từ www.putfile.com

Cũng tuơng tự như trên, đang ở trang nghe nhạc (http://media.putfile.com/Ricky-Strudel-EIGHT), click vào icon của Viewpage, chọn thẻ medias thì sẽ đuợc:



Giờ, click chuột phải vào link, thay vì chọn Download using Flashget, bạn có thể chọn using Stardownloader hay IDM để down nhanh hơn.

Ví dụ 3: Một trang có nhiều link nhạc, chẳng hạn là trang này
http://www.vietnhim.com/dongnhim/showthread.php?t=6228

(cần account để login)

CŨng tuơng tự như trên, đang ở trang đấy, click vào icon của viewpage, chọn thẻ medias, thì sẽ thấy 2 cái link:



Cũng làm như trên để download 1 trong 2 link.

Ngoài ra, bạn có thể vào thẻ Flash để download flash nếu thích. Cách down thì vẫn tương tự.

Nếu bác nào thích cao tay hơn thì dùng plugin mới hơn cho Maxthon là Viewpage 1.1.2.1025, download
46.Cách Đặt Bộ đếm trên trang Web
Thật là điều tự nhiên, ngay khi đưa trang web đầu tiên của mình lên Internet, bạn đã muốn biết có bao nhiêu người sẽ đến đọc trang web đó. Cũng như bạn, tôi đã từng sử dụng khá nhiều những bộ đếm (counter) miễn phí. Nhưng rồi không bằng lòng với những gì được cho không, cộng với chút công sức tìm hiểu, tôi đã tìm ra được cách làm bộ đếm cho mình.

Vì bộ đếm này được viết bằng PHP nên điều kiện để bộ đếm hoạt động được là website của bạn phải hỗ trợ PHP. Nếu bạn muốn lưu giữ website miễn phí thì đây là một số nhà cung cấp dịch vụ lưu website có hỗ trợ PHP: www.cbj.net, www.lycos.co.uk, www.sourceforge.net, …

Sau đây là hướng dẫn nhanh để bạn có được bộ đếm trên trang web của mình.

Bước 1: Mở tệp web muốn đặt bộ đếm bằng một trình soạn thảo văn bản như Notepad, EditPlus, UltraEdit. Mã HTML trang web của bạn sẽ hiện lên trong trình soạn thảo.

Bước 2: Tìm đến vị trị bạn muốn hiện bộ đếm, và dán đoạn mã PHP dưới đây vào:

$CountFile = "index.log";
$CF = fopen ($CountFile, "r");
$Hits = fread ($CF, filesize ($CountFile));
fclose ($CF);
$Hits++;

$CF = fopen ($CountFile, "w");
fwrite ($CF, $Hits);
fclose ($CF);
echo ($Hits);
?>

Bước 3: Lưu tệp. Nếu tệp có phần mở rộng là .htm thì đổi tên sang .php. Ví dụ index.htm thì đổi thành index.php. Có vậy thì server mới hiểu và thi hành đoạn mã để hiện bộ đếm.

Bước 4: Tạo một tệp văn bản có tên index.log để lưu giá trị đếm. Nội dung tệp này là một con số bất kỳ mà bạn muốn bắt đầu cho bộ đếm của mình (ta hãy bắt đầu bằng con số 0). Nhớ đừng thêm dấu cách, Enter hay một ký tự nào khác ngoài con số trên.

Bước 5: Upload tệp web chứa bộ đếm (index.php) và tệp index.log lên website của bạn. Và nhớ đặt thuộc tính cho tệp index.log là writable bằng lệnh chmod 777.

Bây giờ, hãy đánh địa chỉ tệp web của mình trong trình duyệt, bạn sẽ thấy trang web hiện lên cùng với bộ đếm. Mỗi lần bạn nhấn nút Refresh thì bộ đếm lại tăng lên 1 đơn vị.

***

Nay ta hãy nhìn sâu vào đoạn mã PHP một chút. Nguyên lý chung của các bộ đếm là lưu giá trị đếm vào một tệp riêng, mỗi lần có người truy cập đến tệp web thì sẽ đọc giá trị lưu trong tệp đếm, tăng thêm 1, ghi lại vào tệp đếm và hiện giá trị đó lên màn hình.

Trước hết, ta cần cho chương trình biết giá trị đếm được lưu ở đâu, hay nói cách khác, tên tệp lưu giá trị đếm là gì:
$CountFile = "index.log";

Dùng các hàm xử lý tệp do PHP cung cấp, ta lần lượt mở tệp ở chế độ đọc ("r" có nghĩa là "reading") và gán con trỏ tệp cho biến $CF:
$CF = fopen ($CountFile, "r");

đọc toàn bộ nội dung tệp và lưu vào biến $Hits:
$Hits = fread ($CF, filesize ($CountFile));

và đóng tệp lại sau khi đọc xong:
fclose ($CF);

Giá trị đếm hiện tại đã được lưu ở biến $Hits, giờ ta tăng biến này thêm 1 để chỉ rằng đã có thêm một người nữa truy cập trang web:
$Hits++;

Các bước tiếp theo cũng tương tự như ở trên. Ta mở tệp ở chế độ ghi ("w" có nghĩa là "writing"), ghi lại biến $Hits (đã tăng thêm 1 so với trước) và đóng tệp sau khi ghi xong:
$CF = fopen ($CountFile, "w");
fwrite ($CF, $Hits);
fclose ($CF);

Việc cuối cùng là ta hiện giá trị đếm lên màn hình:
echo ($Hits);

Giá trị đếm này hiện lên ở chế độ văn bản, sử dụng đúng loại font mà bạn đang dùng trong trang web. Nếu bạn muốn thay đổi kiểu chữ, cỡ chữ, màu sắc để làm nổi bật bộ đếm, bạn có thể sử dụng thẻ trong mã HTML để làm điều này.

***

Bạn chắc cũng chưa thoả mãn với bộ đếm ở dạng văn bản mà muốn bộ đếm được thể hiện ở dạng đồ hoạ, giống như ở các trang web chuyên nghiệp khác. Việc này không khó. Bạn cần có thêm các tệp ảnh (dạng .gif hoặc .jpg) chứa các con số từ 0 đến 9. Bạn có thể tải về nhiều tệp ảnh với các hình dạng con số khác nhau tại Digitmania. Giả sử các tệp ảnh này có tên lần lượt là 0.gif, 1.gif, … 9.gif - mỗi tệp tương ứng với một con số, và các tệp ảnh này đều lưu ở cùng thư mục với tệp index.php trên server.

Đoạn mã PHP trong tệp index.php sẽ như sau:

$CountFile = "index.log";
$CF = fopen ($CountFile, "r");
$Hits = fread ($CF, filesize ($CountFile));
fclose ($CF);
$Hits++;

$CF = fopen ($CountFile, "w");
fwrite ($CF, $Hits);
fclose ($CF);

for ($i = 0; $i < strlen($Hits); $i++)
{
$Digit = substr ($Hits, $i ,1);
echo "";
}
?>

Bạn thấy là những dòng đầu hoàn toàn giống như trước. Sự khác nhau chỉ bắt đầu ở dòng cuối cùng. Thay vì dòng lệnh echo ($Hits); ta dùng vòng lặp for để lần lượt tách từng con số trong giá trị đếm và lưu tạm vào một biến gọi là $Digit:
$Digit = substr ($Hits, $i ,1);

sau đó ta sẽ dùng thẻ của HTML để chỉ ra các tệp ảnh nào ta muốn hiện tương ứng với từng con số trong giá trị đếm:
echo "";

Ví dụ giá trị đếm lưu trong biến $Hits là 865. Giá trị này gồm 3 chữ số nên vòng lặp for sẽ được thực hiện 3 lần. Tại lần thứ nhất, biến $Digit sẽ được gán với con số thứ nhất, tức là bằng 8. Lần thứ hai và thứ ba, biến $Digit sẽ lần lượt nhận giá trị là 6 và 5. Kết quả là trang web index.php khi xuất hiện trong trình duyệt của người dùng sẽ có mã HTML thực tế là:


và trình duyệt sẽ hiện lên 3 tệp ảnh tương ứng với các con số 8, 6, 5, tạo thành một dãy số hoàn chỉnh là số lần trang web đã được truy cập.

***

Câu hỏi cuối cùng đặt ra: Làm thế nào để đặt bộ đếm trên nhiều trang web khác nhau mà mỗi trang không phải lặp lại đoạn mã trên nữa? Cũng như nhiều ngôn ngữ lập trình khác, PHP cho phép người dùng tạo ra các hàm xử lý riêng và đặt các hàm này ở một tệp riêng để giảm bớt chiều dài cho tệp chính. Tệp chứa các hàm riêng như vậy gọi là tệp thư viện.

Vận dụng khả năng trên, ta đặt toàn bộ đoạn mã bộ đếm vào một hàm gọi là Counter và đặt hàm này vào một tệp thư viện có tên là ezcount.php. Hãy nhìn vào nội dung của tệp ezcount.php này là gì:

function Counter ($CountFile, $Text, $ImgPath, $ImgType)
{
$CF = fopen ($CountFile, "r");
$Hits = fread ($CF, filesize ($CountFile));
fclose ($CF);
$Hits++;

$CF = fopen ($CountFile, "w");
fwrite ($CF, $Hits);
fclose ($CF);

if ($Text)
{
echo ($Hits);
}
else
{
for ($i = 0; $i < strlen($Hits); $i++)
{
$Digit = substr ($Hits, $i ,1);
echo "";
}
}
}
?>

Ta dễ dàng nhận thấy nội dung chính của tệp ezcount.php cũng giống như đoạn mã mà ta đã biết. Nhưng ở đây có một số điểm mới nhằm giúp đoạn mã được sử dụng linh hoạt hơn. Hãy nhìn vào dòng đầu tiên của hàm:
function Counter ($CountFile, $Text, $ImgPath, $ImgType)

Dòng này chỉ ra hàm của chúng ta có tên là Counter và có 4 giá trị đầu vào, hay còn gọi là 4 tham số.

• Tham số thứ nhất $CountFile chỉ ra tên tệp lưu giá trị đếm. Với mỗi tệp web, ta cần có một tệp lưu giá trị đếm nên ta cần phải chỉ rõ tên tệp lưu giá trị đếm này khi gọi hàm để tránh ghi nhầm vào tệp lưu giá trị đếm khác.
• Vì có lúc ta muốn dùng bộ đếm dạng văn bản, có lúc lại muốn dùng bộ đếm dạng đồ hoạ nên ta cần có một tham số $Text có tác dụng như nút chuyển giữa hai dạng này. Nếu muốn thể hiện bộ đếm dạng văn bản, khi gọi hàm ta đặt tham số này bằng 1, còn với bộ đếm dạng đồ hoạ, tham số này cần đặt bằng 0.
• Tham số thứ ba $ImgPath chỉ ra đường dẫn thư mục lưu các tệp ảnh chứa con số. Vì tệp web chứa bộ đếm có thể không nằm cùng thư mục với các tệp ảnh chứa con số nên ta cần có đường dẫn này để tìm đến đúng nơi chứa các tệp ảnh.
• Tham số thứ tư $ImgType chỉ ra loại tệp ảnh, được thể hiện bằng phần mở rộng của tệp là ".gif" hoặc ".jpg".

Giờ ta nhìn vào đoạn cuối của hàm. Đây là nơi xử lý cụ thể việc lựa chọn giữa bộ đếm dạng văn bản và dạng đồ hoạ. Ý nghĩa của biểu thức if … else ở đây là: Nếu biến $Text bằng 1, sẽ thi hành mã lệnh echo ($Hits); để hiện bộ đếm dạng văn bản, còn nếu không (khi biến $Text bằng 0) sẽ thi hành đoạn mã để hiện bộ đếm dạng đồ hoạ.

Khi chọn sử dụng bộ đếm dạng đồ hoạ, các tham số $ImgPath và $ImgType trong dòng lệnh echo ""; sẽ được thay bằng nội dung cụ thể khi gọi hàm.

Để sử dụng hàm Counter, trong tệp web đặt bộ đếm (index.php) ta chỉ cần đặt những dòng sau:

include "ezcount.php";
Counter ("index.log", 0, "digit", ".gif");
?>

Đoạn mã trên sẽ đưa nội dung tệp ezcount.php thành một phần của tệp index.php và gọi hàm Counter với các tham số cụ thể: tên tệp lưu giá trị đếm là index.log, sử dụng bộ đếm dạng đồ hoạ ($Text bằng 0), thư mục chứa các tệp con số là digit, và phần mở rộng của các tệp con số là .gif.

Bằng cách gán sẵn một số giá trị cho các tham số khi khai báo hàm như sau:
function Counter ($CountFile, $Text=1, $ImgPath="digit", $ImgType=".gif")

nếu cần gọi hàm Counter để hiện bộ đếm dạng văn bản, bạn chỉ cần viết như sau:

include "ezcount.php";
Counter ("index.log");
?>

Trích:
www.thanhhai.com